Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hà Tĩnh”
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 7: | Dòng 7: | ||
| kinh độ = 105.907345 |
| kinh độ = 105.907345 |
||
| diện tích = 5.990,7 km² |
| diện tích = 5.990,7 km² |
||
| dân số = 1. |
| dân số = 1.277.530 người<ref name="Diện tích, dân số">{{chú thích web|title=Niên giám thống kê tóm tắt 2017|url=http://www.gso.gov.vn/Modules/Doc_Download.aspx?DocID=23470|page=50|publisher=Tổng cục Thống kê Việt Nam|accessdate=ngày 1 tháng 6 năm 2019}}</ref> |
||
| thời điểm dân số = |
| thời điểm dân số = 2018 |
||
| dân số thành thị = |
| dân số thành thị = 239.643 người (18,76%) |
||
| dân số nông thôn = |
| dân số nông thôn = 1.037.887 người (81,24%) |
||
| mật độ dân số = 212 người/km² |
| mật độ dân số = 212 người/km² |
||
| giấu bản đồ mặc định = có |
| giấu bản đồ mặc định = có |
Phiên bản lúc 13:59, ngày 19 tháng 6 năm 2019
Hà Tĩnh
|
||
---|---|---|
Tỉnh | ||
Tỉnh Hà Tĩnh | ||
Tập tin:Tỉnh Huy Hà Tĩnh.jpg | ||
Núi Hồng Lĩnh - Cùng với sông La là biểu tượng của tỉnh Hà Tĩnh | ||
Hành chính | ||
Quốc gia | Việt Nam | |
Vùng | Bắc Trung Bộ | |
Tỉnh lỵ | Thành phố Hà Tĩnh | |
Phân chia hành chính | 1 thành phố, 2 thị xã, 10 huyện | |
Tổ chức lãnh đạo | ||
Chủ tịch UBND | Đặng Quốc Khánh | |
Chủ tịch HĐND | Lê Đình Sơn | |
Chánh án TAND | Nguyễn Văn Thắng | |
Viện trưởng VKSND | Lê Thị Quỳnh Hoa | |
Địa lý | ||
Tọa độ: 18°20′28″B 105°54′26″Đ / 18,341002°B 105,907345°Đ | ||
| ||
Diện tích | 5.990,7 km² | |
Dân số (2018) | ||
Tổng cộng | 1.277.530 người[1] | |
Thành thị | 239.643 người (18,76%) | |
Nông thôn | 1.037.887 người (81,24%) | |
Mật độ | 212 người/km² | |
Dân tộc | 31 dân tộc, chủ yếu là Kinh, Thái, Lào, Mường | |
Khác | ||
Mã hành chính | VN-23, 42 [2] | |
Mã bưu chính | 48xxxx | |
Mã điện thoại | 239 | |
Biển số xe | 38 | |
Website | www | |
Hà Tĩnh là một tỉnh của Việt Nam, nằm ở khu vực Bắc Trung Bộ [2][3].
Trước đây, Hà Tĩnh cùng với Nghệ An là một miền đất có cùng tên chung là Hoan Châu (trước thời Nhà Lý), Nghệ An châu (thời Lý, Trần), xứ Nghệ (năm 1490, đời vua Lê Thánh Tông), rồi trấn Nghệ An. Năm 1831, vua Minh Mạng chia trấn Nghệ An thành hai tỉnh: Nghệ An (bắc sông Lam) và Hà Tĩnh (nam sông Lam).
Năm 1976, Hà Tĩnh sáp nhập với Nghệ An, lấy tên là Nghệ Tĩnh. Năm 1991, Quốc hội Việt Nam khóa VIII ra nghị quyết chia tỉnh Nghệ Tĩnh, tái lập tỉnh Nghệ An và tỉnh Hà Tĩnh.[4][5][6] Hà Tĩnh có đặc sản là kẹo CU ĐƠ Cầu Phủ và kẹo Cu Đơ Thanh Toàn tại xóm 5 thị trấn Đức Thọ Hà Tĩnh.
Địa lý
Vị trí
Hà Tĩnh trải dài từ 17°54’ đến 18°37’ vĩ Bắc và từ 106°30’ đến 105°07’ kinh Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Nghệ An, phía Nam giáp tỉnh Quảng Bình, phía Tây giáp hai tỉnh Borikhamxay và Khammuane của Lào, phía Đông giáp Biển Đông[7].
Địa hình
Hà Tĩnh nằm cách thủ đô Hà Nội 340 km về phía nam, ở phía đông dãy Trường Sơn với địa hình hẹp, dốc và nghiêng từ tây sang đông, độ dốc trung bình 1,2%, có nơi 1,8%[8]. Lãnh thổ chạy dài theo hướng tây bắc - đông nam và bị chia cắt mạnh bởi các sông suối nhỏ của dãy Trường Sơn với nhiều dạng địa hình chuyển tiếp, xen kẻ lẫn nhau. Sườn Đông của dãy Trường Sơn nằm ở phía tây, có độ cao trung bình 1500 mét, đỉnh Rào Cọ 2.235 mét, phía dưới là vùng đồi thấp giống bát úp, tiếp nữa là dải đồng bằng nhỏ hẹp chạy ra biển có độ cao trung bình 5 mét và sau cùng là dãy cát ven biển bị nhiều cửa lạch chia cắt. Tỉnh Hà Tĩnh được chia làm bốn loại địa hình cơ bản gồm[8]:
- Vùng núi cao nằm ở phía Đông của dãy Trường Sơn, địa hình dốc bị chia cắt mạnh, tạo nên thành những thung lũng nhỏ hẹp chạy dọc theo các triền sông lớn của hệ thống sông Ngàn Phố, Ngàn Sâu và Rào Trổ.
- Vùng trung du và bán sơn địa là vùng chuyển từ vùng núi cao xuống vùng đồng bằng, chạy dọc phía tây nam đường Hồ Chí Minh, địa hình có dạng xen lẫn giữa các đồi trung bình và thấp với đất ruộng.
- Vùng đồng bằng chạy dọc hai bên Quốc lộ 1A theo chân núi Trà Sơn và dải ven biển với địa hình tương đối bằng phẳng do quá trình bồi tụ phù sa của các sông, phù sa biển trên các vỏ phong hoá Feralit hay trầm tích biển.
- Vùng ven biển nằm ở phía Đông đường Quốc lộ 1A, địa hình vùng này được tạo bởi những đụn cát, ở những vùng trũng được lấp đầy bởi những trầm tích, đầm phá hay phù sa. Ngoài ra, vùng này còn xuất hiện các dãy đồi núi sót chạy dọc ven biển và nhiều bãi ngập mặn được tạo ra từ nhiều cửa sông[8].
Khí hậu
Hà Tĩnh nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, mưa nhiều. Ngoài ra, Hà Tĩnh còn chịu ảnh hưởng của khí hậu chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam, với đặc trưng khí hậu nhiệt đới điển hình của miền Nam và có một mùa đông giá lạnh của miền Bắc; nên thời tiết, khí hậu rất khắc nghiệt. Hàng năm, Hà Tĩnh có hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa hè[9]:
- Mùa hè: Từ tháng 4 đến tháng 10, đây là mùa nắng gắt, khô hạn kéo dài kèm theo nhiều đợt gió phơn Tây Nam (gió Lào) khô nóng, nhiệt độ có thể lên tới hơn 40 °C, khoảng cuối tháng 7 đến tháng 10 thường có nhiều đợt bão kèm theo mưa lớn gây ngập úng nhiều nơi, lượng mưa lớn nhất 500 mm/ngày đêm.
- Mùa đông: Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mùa này chủ yếu có gió mùa Đông Bắc kéo theo gió lạnh và mưa phùn, nhiệt độ có thể xuống tới 7 °C[9].
Tài nguyên thiên nhiên
Hà Tĩnh hiện có 276.003 ha rừng, gồm 199.847 ha rừng tự nhiên và 76.156 ha rừng trồng, với độ che phủ của rừng đạt 45 %. Rừng tự nhiên thường gặp là kiểu rừng nhiệt đới, vùng núi cao có thể gặp các loại rừng lá kim á nhiệt đới. Rừng trồng phần lớn là thông nhựa. Hà Tĩnh có thảm thực vật rừng đa dạng với hơn 86 họ và 500 loài cây gỗ, gồm nhiều loại gỗ quý như lim xanh, sến, táu, đinh, gụ, pơmu... và nhiều loài thú quý hiếm như hổ, báo, hươu đen, dê sừng thẳng, trĩ, gà lôi và các loài bò sát khác[10].
Hà Tĩnh có bờ biển dài 137 km với nhiều cửa sông lớn với khoảng 267 loài cá, thuộc 90 họ, trong đó có 60 loài có giá trị kinh tế cao, 20 loài tôm, nhuyễn thể như sò, mực,...[11]. Về khoáng sản, tỉnh có trữ lượng khoáng sản nằm rải rác ở hầu khắp các huyện gồm than đá, sắt, thiếc, phosphorit, than bùn, kaolin, cát thuỷ tinh, thạch anh[12].
Hà Tĩnh có nhiều sông nhỏ và bé chảy qua, con sông lớn nhất là sông La và sông Lam, ngoài ra có con sông Ngàn Phố, Ngàn Sâu, Ngàn Trươi, Rào Cái, Tổng chiều dài các con sông khoảng 400 km, tổng sức chứa 13 tỷ m³. còn hồ Kẻ Gỗ, hồ Sông Rác, hồ Cửa Thờ Trại Tiểu, Đập Đồng Quốc Cổ Đạm... ước 600 triệu m³[13].
Tổ chức Đảng bộ
BAN THƯỜNG VỤ TỈNH UỶ NHIỆM KỲ 2015 - 2020
- LÊ ĐÌNH SƠN - ỦY VIÊN BCH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG, BÍ THƯ TỈNH ỦY
- HOÀNG TRUNG DŨNG- PHÓ BÍ THƯ THƯỜNG TRỰC TỈNH ỦY
- ĐẶNG QUỐC KHÁNH- ỦY VIÊN DỰ KHUYẾT BCH TW ĐẢNG, PHÓ BÍ THƯ TỈNH ỦY, CHỦ TỊCH UBND TỈNH, TRƯỞNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI TỈNH
- TRẦN THẾ DŨNG- TRƯỞNG BAN TỔ CHỨC TỈNH ỦY
- NGUYỄN THỊ GÁI- CHỦ NHIỆM ỦY BAN KIỂM TRA TỈNH ỦY
- PHAN CAO THANH- TRƯỞNG BAN DÂN VẬN TỈNH UỶ
- VÕ TRỌNG HẢI- GIÁM ĐỐC CÔNG AN TỈNH
- TRẦN BÁU HÀ- TRƯỞNG BAN NỘI CHÍNH TỈNH ỦY
- VÕ HỒNG HẢI- TRƯỞNG BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY
- NGUYỄN THỊ NỮ Y- PHÓ CHỦ TỊCH HĐND TỈNH
- ĐẶNG QUỐC VINH- PHÓ CHỦ TỊCH UBND TỈNH
- DƯƠNG TẤT THẮNG- PHÓ CHỦ TỊCH UBND TỈNH
- HÀ VĂN HÙNG- CHỦ TỊCH ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC TỈNH
- TRẦN VĂN SƠN- CHỈ HUY TRƯỞNG BCH QUÂN SỰ TỈNH
- NGUYỄN HỒNG LĨNH- BÍ THƯ THÀNH ỦY HÀ TĨNH
BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH NHIỆM KỲ 2015 - 2020
- LÊ ĐÌNH SƠN - ỦY VIÊN BCH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG, BÍ THƯ TỈNH ỦY
- HOÀNG TRUNG DŨNG- PHÓ BÍ THƯ THƯỜNG TRỰC TỈNH ỦY
- ĐẶNG QUỐC KHÁNH- ỦY VIÊN DỰ KHUYẾT BCH TW ĐẢNG, PHÓ BÍ THƯ TỈNH ỦY, CHỦ TỊCH UBND TỈNH, TRƯỞNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI TỈNH
- TRẦN THẾ DŨNG- TRƯỞNG BAN TỔ CHỨC TỈNH ỦY
- NGUYỄN THỊ GÁI- CHỦ NHIỆM ỦY BAN KIỂM TRA TỈNH ỦY
- PHAN CAO THANH- TRƯỞNG BAN DÂN VẬN TỈNH UỶ
- VÕ TRỌNG HẢI- GIÁM ĐỐC CÔNG AN TỈNH
- TRẦN BÁU HÀ- TRƯỞNG BAN NỘI CHÍNH TỈNH ỦY
- VÕ HỒNG HẢI- TRƯỞNG BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY
- NGUYỄN THỊ NỮ Y- PHÓ CHỦ TỊCH HĐND TỈNH
- ĐẶNG QUỐC VINH- PHÓ CHỦ TỊCH UBND TỈNH
- DƯƠNG TẤT THẮNG- PHÓ CHỦ TỊCH UBND TỈNH
- HÀ VĂN HÙNG- CHỦ TỊCH ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC TỈNH
- TRẦN VĂN SƠN- CHỈ HUY TRƯỞNG BCH QUÂN SỰ TỈNH
- NGUYỄN HỒNG LĨNH- BÍ THƯ THÀNH ỦY HÀ TĨNH
- HOÀNG ĐÌNH HÀ- PHÓ TRƯỞNG BAN THƯỜNG TRỰC BAN TỔ CHỨC TỈNH ỦY
- NGUYỄN THỊ HÀ TÂN- PHÓ TRƯỞNG BAN THƯỜNG TRỰC BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY
- NGUYỄN VĂN SƠN- PHÓ TRƯỞNG ĐOÀN CHUYÊN TRÁCH ĐOÀN ĐBQH TỈNH
- ĐẶNG NGỌC SƠN- PHÓ CHỦ TỊCH UBND TỈNH
- LÊ MINH ĐẠO- CHÁNH VĂN PHÒNG UBND TỈNH
- TRẦN TÚ ANH- GIÁM ĐỐC SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
- LÊ NGỌC CHÂU- GIÁM ĐỐC SỞ Y TẾ
- TRẦN TRUNG DŨNG- GIÁM ĐỐC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
- LƯƠNG PHAN KỲ- GIÁM ĐỐC SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
- NGUYỄN TRÍ LẠC- GIÁM ĐỐC SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
- HÀ VĂN TRỌNG—GIÁM ĐỐC SỞ TÀI CHÍNH
- HOÀNG VĂN QUẢNG- GIÁM ĐỐC SỞ CÔNG THƯƠNG
- ĐỖ KHOA VĂN- GIÁM ĐỐC SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
- BÙI XUÂN THẬP- GIÁM ĐỐC SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
- NGUYỄN VĂN THANH- CHỦ TỊCH LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH
- NGUYỄN THẾ HOÀN- BÍ THƯ TỈNH ĐOÀN HÀ TĨNH
- NGHIÊM SỸ ĐỐNG- TỔNG BIÊN TẬP BÁO HÀ TĨNH
- TRẦN ĐÌNH GIA- CHỦ TỊCH HỘI NÔNG DÂN TỈNH
- DƯƠNG THỊ HẰNG- CHỦ TỊCH HỘI LHPN TỈNH
- ĐẶNG VĂN THÀNH- PHÓ TRƯỞNG BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TỈNH
- NGUYỄN VĂN TIẾN- VIỆN TRƯỞNG VIỆN KSND TỈNH
- ĐINH QUỐC THỊ- HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TRẦN PHÚ
- TRẦN VĂN KỲ- BÍ THƯ ĐẢNG ỦY KHỐI DOANH NGHIỆP
- ĐẶNG QUỐC CƯƠNG- BÍ THƯ HUYỆN ỦY, CHỦ TỊCH HĐND HUYỆN CẨM XUYÊN
- NGUYỄN VĂN DANH- BÍ THƯ HUYỆN ỦY KỲ ANH
- NGUYỄN NHƯ DŨNG- BÍ THƯ HUYỆN ỦY CAN LỘC
- VÕ CÔNG HÀM- BÍ THƯ HUYỆN ỦY, CHỦ TỊCH UBND HUYỆN ĐỨC THỌ
- ĐẶNG THANH HẢI- BÍ THƯ THỊ ỦY HỒNG LĨNH
- NGUYỄN ĐÌNH HẢI- BÍ THƯ THỊ ỦY KỲ ANH
- TRƯƠNG THANH HUYỀN- BÍ THƯ HUYỆN ỦY LỘC HÀ
- NGUYỄN QUỐC LẬP- BÍ THƯ HUYỆN ỦY HƯƠNG SƠN
- TRỊNH VĂN NGỌC- PHÓ BÍ THƯ HUYỆN ỦY, CHỦ TỊCH UBND HUYỆN VŨ QUANG
- ĐINH HỮU TÂN- BÍ THƯ HUYỆN ỦY, CHỦ TỊCH HĐND HUYỆN HƯƠNG KHÊ
- TRẦN NHẬT TÂN- BÍ THƯ HUYỆN ỦY THẠCH HÀ
Tổ chức chính quyền
1. Chủ tịch UBND tỉnh: Đồng chí Đặng Quốc Khánh
- Chịu trách nhiệm quản lý toàn diện mọi mặt hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh.
- Trực tiếp chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực công tác: Quy hoạch, Kế hoạch, Nội vụ, Nội chính, Quốc phòng - An ninh, Tài chính, Thuế, Hải quan, Kho bạc Nhà nước, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Cải cách hành chính, Xây dựng và phát triển đô thị, các Khu kinh tế, Ngân hàng, các Tổ chức tín dụng, Quỹ đầu tư phát triển tỉnh và các Quỹ ủy thác, Thi đua khen thưởng, An toàn giao thông.
- Trưởng ban Đổi mới và phát triển doanh nghiệp; Trưởng Ban Chỉ đạo triển khai một số dự án lớn, trọng tâm của tỉnh; các dự án ODA của Ban Quản lý Dự án ISDP - HIRDP - ICDP; Dự án cấp điện nông thôn từ lưới điện Quốc gia.
2. Phó Chủ tịch UBND tỉnh:
Đồng chí Đặng Quốc Vinh
- Trực tiếp phụ trách Văn phòng UBND tỉnh.
- Giúp Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo các lĩnh vực công tác: Giáo dục - Đào tạo, Văn hóa – Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Khoa học - Công nghệ, Y tế, Lao động - Thương binh và xã hội, Bảo hiểm xã hội, Tư pháp, Thi hành án dân sự, Báo chí, Ngoại vụ, Bưu chính - Viễn thông, Tôn giáo. - Theo dõi xử lý thanh tra, khiếu nại, tố cáo theo lĩnh vực phụ trách.
- Thay mặt Chủ tịch UBND tỉnh giữ mối liên hệ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội, các hội nghề nghiệp.
- Theo dõi, chỉ đạo công tác xây dựng cơ bản thuộc khối; Các Chương trình theo Nghị Quyết 30a của Chính phủ; Dự án hạ tầng du lịch tiểu vùng Mê Công mở rộng (GMS); Chỉ đạo việc thực hiện công tác giải phóng mặt bằng các dự án thuộc lĩnh vực phụ trách.
- Thực hiện các công việc khác theo sự phân công, ủy nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh.
Đồng chí Dương Tất Thắng
- Trực tiếp làm Trưởng Ban Quản lý các Khu kinh tế (thực hiện theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh).
- Giúp Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo các lĩnh vực công tác: Công nghiệp, Tiểu thủ công nghiệp, Thương mại dịch vụ.
- Theo dõi xử lý thanh tra, khiếu nại, tố cáo theo lĩnh vực phụ trách.
- Chỉ đạo công tác xây dựng cơ bản thuộc khối; Dự án khai thác Mỏ sắt Thạch Khê; công tác giải phóng mặt bằng các dự án giao thông, xây dựng, các dự án trong các Khu kinh tế và các dự án thuộc lĩnh vực phụ trách.
- Thực hiện các công việc khác theo sự phân công, ủy nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh.
Đồng chí Đặng Ngọc Sơn
- Giúp Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo các lĩnh vực công tác: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng nông thôn mới, Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra, Dân tộc, Kinh tế tập thể.
- Trực tiếp theo dõi, xử lý các quyết định thanh tra; phụ trách công tác khiếu nại, tố cáo.
- Theo dõi, chỉ đạo công tác xây dựng cơ bản thuộc khối; Dự án thủy lợi Ngàn Trươi - Cẩm Trang, Dự án cấp nước Khu kinh tế Vũng Áng; Chương trình phát triển hạ tầng nông thôn quy mô nhỏ (JICA/JBIC); Dự án Phát triển nông thôn bền vững vì người nghèo (SRDP); Dự án Quản lý nguồn nước tổng hợp và phát triển đô thị trong mọi liên hệ với biến đổi khí hậu (IWMC); công tác giải phóng mặt bằng các dự án thuộc lĩnh vực phụ trách.
- Thực hiện các công việc khác theo sự phân công, ủy nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh.
Hành chính
Hà Tĩnh có 13 đơn vị hành chính cấp huyện gồm 1 thành phố, 2 thị xã và 10 huyện, trong đó có với 262 đơn vị hành chính cấp xã, gồm có 12 thị trấn, 21 phường và 229 xã:[14]
Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Hà Tĩnh[15] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
|
Lịch sử
- Trước thời các vua Hùng dựng nước, Hà Tĩnh cùng với Nghệ An là nước Việt Thường.
- Thời các vua Hùng dựng nước Văn Lang liên bộ lạc, theo Đại Việt sử ký toàn thư, Hà Tĩnh thuộc bộ Cửu Đức
- Thời nhà Hán (Bắc thuộc), đất Hà Tĩnh ngày nay thuộc huyện Hàm Hoan thuộc quận Cửu Chân
- Thời nhà Ngô (thời độc lập tự chủ), thuộc Cửu Đức
- Thời nhà Đinh, nhà Tiền Lê: gọi là Hoan Châu, vùng địa đầu phía Nam của nước Đại Cồ Việt, tiếp giáp với nước Chiêm Thành và nước Ai Lao.
- Thời Lý-Trần, từ năm 1030, bắt đầu gọi là châu Nghệ An. Vào đầu thời kỳ này (đầu thời nhà Lý), đất Hà Tĩnh (phía Bắc đèo Ngang) vẫn là vùng đất biên cương của Đại Việt với Chiêm Thành.
- Thời nhà Hậu Lê, từ năm Hồng Đức thứ 20 (1490) vua Lê Thánh Tông đặt ra thừa tuyên Nghệ An, nhưng vùng đất Nghệ An-Hà Tĩnh ngày nay cũng còn được gọi là xứ Nghệ An, phần đất thuộc tỉnh Hà Tĩnh ngày nay là đất thuộc 2 phủ Đức Quang (tức phủ Đức Thọ sau này) và phủ Hà Hoa (sau còn gọi là phủ Hà Thanh). Phủ Hà Hoa gồm 2 huyện: Thạch Hà và Kỳ Hoa (tức Kỳ Anh và Hoa Xuyên sau này). Phủ Đức Quang gồm 6 huyện: Thiên Lộc (tức Can Lộc), La Sơn (tức Đức Thọ ngày nay), Hương Sơn, Nghi Xuân, Chân Phúc (tức Nghi Lộc Nghệ An), Thanh Chương (Nghệ An).[16]
- Thời Tây Sơn, vùng đất Nghệ An-Hà Tĩnh được gọi chung là Nghĩa An trấn
- Nhà Nguyễn năm Gia Long nguyên niên (1802) lại đặt làm Nghệ An trấn
- Năm 1831, vua Minh Mạng chia trấn Nghệ An thành 2 tỉnh: Nghệ An (phía Bắc sông Lam); Hà Tĩnh (phía nam sông Lam). Tỉnh Hà Tĩnh được thành lập với 2 phủ Đức Thọ và Hà Hoa của trấn Nghệ An trước đó. Năm Minh Mạng 17 (1838) lập thêm huyện Hoa Xuyên thuộc phủ Hà Hoa (Hoa Xuyên tức là Cẩm Xuyên ngày nay). Năm Minh Mạng 21 (1840), 2 huyện (trước của vương quốc Viêng Chăn bị diệt vong bởi Xiêm La và đất châu Trịnh Cao) là: Cam Cát (tức Khamkheuth tỉnh Borikhamxay) và Cam Môn (tức vùng các huyện Hương Khê, Vũ Quang và phia Đông Bắc tỉnh Khammuane ngày nay), từng nhập vào phủ Trấn Định (tức Ngọc Ma) thuộc xứ Nghệ của Đại Nam, đến lúc đó Minh Mạng cho nhập vào phủ Đức Thọ của tỉnh Hà Tĩnh. Năm Thiệu Trị thứ nhất (1841), đổi phủ Hà Hoa thành phủ Hà Thanh (do kỵ húy), đồng thời Thiệu Trị lấy cả ba phủ Trấn Định, Trấn Tĩnh, Lạc Biên (trước thuộc Nghệ An) nhập vào tỉnh Hà Tĩnh.[17]
- Năm Tự Đức thứ 6 (năm 1853) đổi tỉnh Hà Tĩnh làm đạo, hợp vào Nghệ An thành An Tĩnh.
- Năm Tự Đức thứ 29 (năm 1876) lại đặt tỉnh Hà Tĩnh như cũ.
- Thời Pháp thuộc tỉnh Hà Tĩnh thuộc xứ Trung Kỳ nằm trong Liên bang Đông Dương của Pháp. Các phủ huyện là đất (các tỉnh Khammuane, Borikhamxay) thuộc Lào ngày nay (tức là đất các phủ Trấn Định, Trấn Tĩnh, Lạc Biên) bị cắt về xứ Lào thuộc Pháp, và từ đó không thuộc Việt Nam nữa.
- Thời nước Việt Nam độc lập (sau 1945), tỉnh Hà Tĩnh là một tỉnh thuộc vùng Trung Bộ Việt Nam. Sau năm 1954, Hà Tĩnh thuộc Bắc Việt (Việt Nam Dân chủ Cộng hòa).
- Từ sau khi Việt Nam thống nhất (Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam), giai đoạn 1976-1991, 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh nhập làm một tỉnh và được gọi là tỉnh Nghệ Tĩnh
- Ngày 12 tháng 8 năm 1991, tỉnh Nghệ Tĩnh lại tách ra thành Nghệ An và Hà Tĩnh như ngày nay. Khi tách ra, tỉnh Hà Tĩnh có 9 đơn vị hành chính gồm thị xã Hà Tĩnh và 8 huyện: Cẩm Xuyên, Can Lộc, Đức Thọ, Hương Khê, Hương Sơn, Kỳ Anh, Nghi Xuân, Thạch Hà.
- Ngày 2 tháng 3 năm 1992, thành lập thị xã Hồng Lĩnh thuộc tỉnh Hà Tĩnh trên cơ sở tách thị trấn Hồng Lĩnh; 2 xã: Đức Thuận, Trung Lương; một phần xã Đức Thịnh thuộc huyện Đức Thọ và 2 xã: Đậu Liêu và Thuận Lộc thuộc huyện Can Lộc.[18]
- Ngày 4 tháng 8 năm 2000, huyện Vũ Quang được thành lập trên cơ sở tách 6 xã: Đức Lĩnh, Đức Giang, Đức Liên, Ân Phú, Đức Hương, Đức Bồng thuộc huyện Đức Thọ, 5 xã: Hương Thọ, Hương Minh, Hương Đại, Hương Điền, Hương Quang, Hương Trạch, thuộc huyện Hương Khê và xã Sơn Thọ thuộc huyện Hương Sơn.[19]
- Ngày 7 tháng 2 năm 2007, huyện Lộc Hà được thành lập trên cơ sở tách 7 xã ven biển: Ích Hậu, Hồng Lộc, Phù Lưu, Bình Lộc, Tân Lộc, An Lộc, Thịnh Lộc thuộc huyện Can Lộc và 6 xã ven biển: Thạch Kim, Thạch Bằng, Thạch Châu, Mai Phụ, Hộ Độ, Thạch Mỹ thuộc huyện Thạch Hà.[20]
- Ngày 28 tháng 5 năm 2007, chuyển thị xã Hà Tĩnh thành thành phố Hà Tĩnh.[21]
- Ngày 10 tháng 4 năm 2015, thị xã Kỳ Anh được thành lập trên cơ sở tách thị trấn Kỳ Anh và 11 xã: Kỳ Hà, Kỳ Ninh, Kỳ Lợi, Kỳ Trinh, Kỳ Thịnh, Kỳ Long, Kỳ Liên, Kỳ Phương, Kỳ Nam, Kỳ Hưng, Kỳ Hoa thuộc huyện Kỳ Anh.[22]
Dân cư & Tôn giáo
Lịch sử phát triển dân số | ||||||||||||||||
Năm | Dân số | |||||||||||||||
1995 | 1.247.700 | |||||||||||||||
1996 | 1.253.200 | |||||||||||||||
1997 | 1.258.600 | |||||||||||||||
1998 | 1.264.400 | |||||||||||||||
1999 | 1.271.100 | |||||||||||||||
2000 | 1.268.400 | |||||||||||||||
2001 | 1.265.100 | |||||||||||||||
2002 | 1.260.800 | |||||||||||||||
2003 | 1.256.300 | |||||||||||||||
2004 | 1.252.200 | |||||||||||||||
2005 | 1.247.800 | |||||||||||||||
2006 | 1.243.600 | |||||||||||||||
2007 | 1.239.000 | |||||||||||||||
2008 | 1.234.000 | |||||||||||||||
2009 | 1.227.800 | |||||||||||||||
2010 | 1.228.200 | |||||||||||||||
2011 | 1.229.300 | |||||||||||||||
Nguồn:[23] |
Bài viết này cần được cập nhật do có chứa các thông tin có thể đã lỗi thời hay không còn chính xác nữa. |
Dân cư
Tính đến năm 2011, dân số toàn tỉnh Hà Tĩnh đạt gần 1.229.300 người, mật độ dân số đạt 205 người/km²[24] Trong đó dân số sống tại thành thị đạt gần 196.800 người, chiếm 27,35% dân số toàn tỉnh[25], dân số sống tại nông thôn đạt 1.032.500 người, chiếm 72,65%[26]. Dân số nam đạt 607.600 người[27], trong khi đó nữ đạt 621.700 người[28]. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương tăng 4.8 ‰[29].
Theo thống kê của tổng cục thống kê Việt Nam, tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2009, trên địa bàn toàn tỉnh có 31 dân tộc cùng 1 người nước ngoài sinh sống. Trong đó dân tộc kinh là đông nhất với 1.224.869 người, xếp ở vị trí thứ hai là người Mường với 549 người, người Thái đứng ở vị trí thứ 3 với 500 người, thứ 4 là người Lào với 433 người.[15] Ngoài ra, Tỉnh còn có một số dân tộc ít người khác gồm: Tày, Khmer, Hoa, Nùng, Mông, Dao, Gia Rai, Ê Đê, Ba Na, Sán Chay, Chăm, Cơ Ho, Xơ Đăng, Sán Dìu, Hrê, Raglay, Mnông, Thổ, Khơ Mú, Tà Ôi, Mạ, Giẻ - Triêng, La Chí, Chứt, Lô Lô, Cơ Lao, Cống[15].
Tôn giáo
Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2009, Toàn tỉnh Hà Tĩnh có 8 Tôn giáo khác nhau chiếm 132.961 người. Trong đó, nhiều nhất là Công giáo có 131.972 người, thứ 2 là Phật giáo có 935 người và các tôn giáo khác là Phật giáo Hòa Hảo 7 người, Hồi giáo Việt Nam 6 người, Minh Lý Đạo 4 người, Tin Lành 18 người, Đạo Tứ Ân Hiếu Nghĩa 1 người, Đạo Bửu Sơn Kỳ Hương 5 người[15].
Riêng đạo Công giáo, Hà Tĩnh là một trong 15 tỉnh, thành phố có số lượng tín đồ đạo Công giáo đông nhất toàn quốc, hiện nay có 6 giáo hạt, 58 giáo xứ, 231 họ đạo, 3 tu viện thuộc dòng Mến Thánh giá Vinh, ngoài ra còn một số cơ sở, nhóm nữ tu Dòng Mến Thánh giá, Dòng Bác ái. Hiện nay toàn tỉnh có 56 linh mục và hơn 150 nữ tu ở các cơ sở dòng, nhóm nữ tu, có 149.273 giáo dân, chiếm 11,5% dân số, có 131/262 xã, phường, thị trấn có đông giáo dân và có 461 khu dân cư vùng giáo, trong đó 114 vùng giáo toàn tòng.[30]
Kinh tế
Kinh tế Hà Tĩnh chủ yếu dựa vào nông, lâm, ngư nghiệp và thủ công nghiệp. Phần lớn diện tích đất canh tác là trồng lúa, còn lại chủ yếu là cây công nghiệp thương phẩm và hoa màu. Ngành trồng cây ăn quả đang được đầu tư, ngoài ra còn có trồng cây công nghiệp lâu năm chiếm tỉ trọng thấp. Diện tích rừng (đặc biệt là rừng tự nhiên) có diện tích lớn đang là động lực phát triển mạnh ngành lâm nghiệp. Các sản phẩm lâm nghiệp có giá trị là các loại gỗ, lâm sản quý, dược liệu,... Tuy nhiên, lâm nghiệp phát triển thiếu bền vững do nạn phá rừng, canh tác và sản xuất lạc hậu. Ngành nuôi trồng thủy, hải sản đang được đầu tư phát triển nâng cao giá trị. Tỉnh còn có các cảng nước sâu và cửa biển giúp phát triển mạnh ngư nghiệp.
Nền công nghiệp chiếm tỉ trọng không lớn nhưng đang phát triển mạnh. Công nghiệp tập trung ở các ngành chế biến nông, lâm, thủy, hải sản, khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, luyện kim, điện lực, cơ khí. Các ngành công nghiệp chế biến thường phân bố rải rác, quy mô không lớn. Các con sông ở Hà Tĩnh hiện đang phát triển và vận hành các nhà máy thủy điện nhỏ và vừa.
Ngành dịch vụ chưa phát triển mạnh. Ngành này của tỉnh tập trung chủ yếu vào phát triển du lịch nhờ các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, đặc biệt là du lịch biển.
Hà Tĩnh có Khu kinh tế Vũng Áng được xem là khu kinh tế ven biển trọng điểm quốc gia, với sản phẩm công nghiệp chủ lực là thép (22,5 triệu tấn), nhiệt điện (7000 MW) và dịch vụ cảng nước sâu với 59 cầu cảng cho tàu từ 5 vạn đến 30 vạn tấn cập bến[31].
Văn hóa
Xứ Nghệ là tên chung của vùng Hoan Châu cũ (bao gồm cả Nghệ An và Hà Tĩnh) từ thời nhà Hậu Lê. Hai tỉnh này cùng chung một vùng văn hóa gọi là văn hóa Lam Hồng, có chung biểu tượng là núi Hồng - sông Lam. Hai tỉnh này có cùng phương ngữ- tiếng Nghệ, cùng kho tàng văn hóa dân gian, cùng ca câu hò ví dặm, cùng uống chung dòng nước sông Lam.
Hà Tĩnh là một vùng đất nằm trên dải đất miền Trung, phía nam sông Lam, thiên nhiên không mấy ưu đãi, nhưng lại được coi là nơi "địa linh nhân kiệt"[1]. Nhiều làng quê ở Hà Tĩnh nổi tiếng văn chương, khoa bảng và kiên cường. Nhiều anh hùng, danh nhân Việt Nam xuất thân từ Hà Tĩnh.
Núi Hồng Lĩnh với 99 ngọn cùng sông Ngàn Phố, sông Ngàn Sâu và sông La, sông Lam là nguồn cảm hứng cho các thế hệ thi nhân, nhạc sĩ. Núi Hồng Lĩnh là một trong số các địa danh được khắc vào Bách khoa thư cửu đỉnh hiện đang đặt tại cố đô Huế.
Phía đông Hồng Lĩnh là làng Tiên Điền của đại thi hào Nguyễn Du, tác giả của Truyện Kiều. Phía tây nam núi Hồng lĩnh là làng "Bát cảnh Trường Lưu" của dòng họ Nguyễn Huy. Hai làng văn hiến ở hai sườn đông và tây núi Hồng Lĩnh ấy đã tạo nên một Hồng Sơn văn phái với những tác phẩm tiêu biểu như Hoa tiên (của Nguyễn Huy Tự), Mai Đình mộng ký (của Nguyễn Huy Hổ), Truyện Kiều.
Các làng Thu Hoạch, Trường Lưu, Tiên Điền, Uy Viễn, Đông Thái, Yên Hội, Gôi Mỹ, Thần Đầu, Trung Lễ, Bùi Xá, Ích Hậu, Trung Lương, Ân Phú... nổi danh về truyền thống học hành, khoa bảng và văn chương
Hà Tĩnh còn có nhiều làng văn nghệ nổi tiếng trong vùng như: làng hát ca trù Cổ Đạm, chèo Kiều Xuân Liên, hát ví phường vải Trương Lưu, hò ví dặm Đan Du, Phong Phú... Nhiều làng nền nếp, phong lưu có nhiều lễ hội, hương ước, phong tục như: Kim Chùy, Hội Thống, Đan Trường, Kim Đôi, Phù Lưu Thượng... Các làng truyền thống với những giọng hò nổi tiếng quanh núi Hồng Lĩnh, ven dòng sông Lam, sông La, sông Ngàn Sâu, sông Ngàn Phố đã để lại nhiều thơ văn và trước tác.
Giao thông
Hà Tĩnh là tuyến giao thông huyết mạch, có đường Quốc lộ 1A đi qua với chiều dài 127,3 km (xếp thứ 3 trong các tỉnh có Quốc lộ 1A đi qua), 87 km đường Hồ Chí Minh và tuyến đường sắt Bắc - Nam chạy dọc theo hướng Bắc Nam với chiều dài 70 km. Ngoài ra, tỉnh còn có đường Quốc lộ 8A chạy sang Lào qua cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo với chiều dài 85 km, Quốc lộ 12 dài 55 km đi từ cảng Vũng Áng qua Quảng Bình đến cửa khẩu Cha Lo sang Lào và Đông Bắc Thái Lan[32]. Hà Tĩnh còn có 137 km bờ biển với nhiều cảng và cửa sông lớn.
Di tích khu di tích quốc gia đền thờ Biện Hoành tại xã Cầm Mỹ huyện Cẩm xuyên
- Khu di tích lịch sử Ngã ba Đồng Lộc
- Khu lưu niệm đại thi hào Nguyễn Du
- Di tích cách mạng 1930 Đình Hoa Vân Hải
- Khu di tích đại danh y Hải Thượng Lãn Ông
- Đền thờ Nguyễn Biểu:
- Đền thờ Song Trạng
- Mộ Song Trạng ở Ân Phú
- Đền thờ Bùi Cầm Hổ
- Mộ Phan Đình Phùng thuộc xã Tùng Ảnh, huyện Đức Thọ
- Nhà thờ Phan Đình Phùng thuộc xã Tùng Ảnh, huyện Đức Thọ
- Nhà thờ Đào Hữu Ích (xã Sơn Bằng, huyện Hương Sơn)
- Khu lưu niệm Trần Phú thuộc xã Tùng Ảnh, huyện Đức Thọ
- Khu lưu niệm Tổng bí thư Hà Huy Tập
- Nhà thờ và mộ Lê Bôi thuộc xã Tùng Ảnh, huyện Đức Thọ
- Đền thờ Lê Quảng Ý và Lê Quảng Chí
- Nhà thờ Nguyễn Công Trứ
- Đình Hội Thống
- Đền Chiêu Trưng
- Đền Củi: thờ Đức Hoàng Mười
- Chùa Am thuộc xã Đức Hoà, huyện Đức Thọ
- Điện thờ Lê Triều Hoàng Hậu ở Ân Phú với 7 sắc phong
- Đền Võ Miếu
- Đền thờ Thánh mẫu Nguyễn Thị Bích Châu thuộc xã Kỳ Ninh, huyện Kỳ Anh
- Đền thờ và Lăng Mộ Trương Quốc Dụng xã Thạch Khê huyện Thạch Hà
- Lễ hội văn hóa Tiên Sơn
- Lễ hội Đền cả Dinh Đô Quan Hoàng Mười
- Khu di tích lịch sử Quốc gia, Trường cấp 2 Hương Phúc thuộc xã Hương Trạch, huyện Hương Khê
- Khu di tích lịch sử quốc gia,
Đền Nen Xã Thạch Tiến Huyện Thạch Hà
Tham khảo
- ^ “Niên giám thống kê tóm tắt 2017”. Tổng cục Thống kê Việt Nam. tr. 50. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2019.
- ^ a b Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg của Chính phủ ngày 08/07/2004 ban hành Danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam có đến 30/6/2004. Thuky Luat Online, 2016. Truy cập 11/04/2019.
- ^ Tập bản đồ hành chính Việt Nam. Nhà xuất bản Tài nguyên – Môi trường và Bản đồ Việt Nam. Hà Nội, 2013.
- ^ Lịch sử Trường chính trị Hà Tĩnh, 1945-2002. Nhà xuá̂t bản Chính trị quó̂c gia. tr. 13. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2016.
- ^ Thê ́Anh Nguyêñ, Alain Forest Guerre et paix en Asie du Sud-Est Page 110 1998 "... the regional way of speaking in the southern part of Thanh Nghệ, the so-called Nghệ Tĩnh (Nghệ An and Hà Tĩnh) dialect,..."
- ^ Jonathan D. London Education in Vietnam 2011 Page 186 "A teacher from Hà Tĩnh Province acknowledged this issue, quipping that his distinctive and “heavy” Hà Tĩnh accent would be tough even for most Việt teachers, let alone students."
- ^ “Vị trí địa lý tỉnh Hà Tĩnh”. Cổng Thông tin điện tử Hà Tĩnh. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2016.
- ^ a b c “Đặc điểm địa hình của tỉnh Hà Tĩnh”. Cổng Thông tin điện tử Hà Tĩnh. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2016.
- ^ a b “Đặc điểm khí hậu tỉnh Hà Tĩnh”. Cổng Thông tin điện tử Hà Tĩnh. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2016.
- ^ “Tài nguyên rừng và động, thực vật”. Cổng Thông tin điện tử Hà Tĩnh. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2016.
- ^ “Tài nguyên Biển tỉnh Hà Tĩnh”. Cổng Thông tin điện tử Hà Tĩnh. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2016.
- ^ “Tài nguyên khoáng sản của tỉnh Hà Tĩnh”. Cổng Thông tin điện tử Hà Tĩnh. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2016.
- ^ “Tài nguyên nước”. Cổng Thông tin điện tử Hà Tĩnh. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2016.
- ^ Nghị quyết số 903/NQ-UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập thị xã Kỳ Anh
- ^ a b c d Kết quả toàn bộ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009, Tổng cục Thống kê Việt Nam.
- ^ Lịch triều hiến chương loại chí, Phan Huy Chú, tập 1, dư đia chí, trang 63, 75.
- ^ Cuốn Đại Việt địa dư toàn biên của Nguyễn Văn Siêu, trang 232-233.
- ^ Quyết định 67-HĐBT năm 1992 về việc thành lập thị xã Hồng Lĩnh
- ^ Nghị định 27/2000/NĐ-CP về việc thành lập huyện Vũ Quang
- ^ Nghị định 20/2007/NĐ-CP về việc thành lập huyện Lộc Hà
- ^ Nghị định 89/2007/NĐ-CP về việc thành lập thành phố Hà Tĩnh
- ^ Nghị quyết số 903/NQ-UBTVQH13 năm 2015 về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Kỳ Anh để thành lập thị xã Kỳ Anh và 6 phường thuộc thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh
- ^ Dân số trung bình phân theo địa phương qua các năm, Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.
- ^ Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2011 phân theo địa phương, Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.
- ^ Dân số thành thị trung bình phân theo địa phương, Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.
- ^ Dân số nông thôn trung bình phân theo địa phương, Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.
- ^ Dân số nam trung bình phân theo địa phương, Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.
- ^ Dân số nữ trung bình phân theo địa phương, Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.
- ^ Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương, Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.
- ^ “Người Công giáo Hà Tĩnh luôn đồng hành cùng quê hương, đất nước”.
- ^ “Hà Tĩnh tiến ngoạn mục vào top đầu kinh tế cả nước”. Báo Pháp luật Việt Nam điện tử. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2016.
- ^ “Giao thông tỉnh Hà Tĩnh”. Cổng Thông tin điện tử Hà Tĩnh. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2016.
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Hà Tĩnh. |