Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Jennie (ca sĩ)”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
ảnh sẽ bị xóa trên common
Dòng 270: Dòng 270:
|-
|-
|[[Kia Motors|KIA]]
|[[Kia Motors|KIA]]
|Đại sứ thương hiệu toàn cầu
|Đại sứ thương hiệu toàn cầu cùng với [[Black Pink|BLACKPINK]]
|}<br />
|}<br />


Dòng 411: Dòng 411:
|}
|}


=== Như ca sĩ chính ===
=== Ca sĩ chính ===
{| class="wikitable plainrowheaders" style="text-align:center;"
{| class="wikitable plainrowheaders" style="text-align:center;"
|-
|-
Dòng 519: Dòng 519:
|}
|}


== Music videos ==
== Music video ==
{| class="wikitable" style="text-align:center;"
{| class="wikitable" style="text-align:center;"
! scope="col" style="width:2em;" |Năm
! scope="col" style="width:2em;" |Năm
Dòng 559: Dòng 559:
|Song of the Year – November
|Song of the Year – November
|"Solo"
|"Solo"
|Đoạt giải
|
|- bgcolor="#FFCCFF" style="color:green"
|<ref>{{Chú thích web|url=http://news1.kr/articles/?3532020|title=[2019 가온차트]디지털 베스트 11월, 제니 '솔로'|last=|first=|date=23 tháng 1 năm 2019|website=News1|archive-url=|archive-date=|dead-url=|access-date=2 tháng 4 năm 2019}}</ref>
|<ref>{{Chú thích web|url=http://news1.kr/articles/?3532020|title=[2019 가온차트]디지털 베스트 11월, 제니 '솔로'|last=|first=|date=23 tháng 1 năm 2019|website=News1|archive-url=|archive-date=|dead-url=|access-date=2 tháng 4 năm 2019}}</ref>
|}
|}

Phiên bản lúc 04:56, ngày 15 tháng 7 năm 2019

Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Kim.
Kim Jennie
김젠니
Jennie, tháng 10, 2017
SinhKim Jen-nie
16 tháng 1, 1996 (28 tuổi)
Gangnam-gu, Seoul, Hàn Quốc
Quốc tịch
Quê quánCheongdam-dong,  Hàn Quốc
Chiều cao163 cm (5 ft 4 in)
Cân nặng50 kg (110 lb)
Sự nghiệp âm nhạc
Tên gọi khácJennie
Thể loại
Nghề nghiệpCa sĩ
Nhạc cụThanh nhạc
Năm hoạt động2016 (2016) – nay
Hãng đĩaYG Entertainment
Hợp tác với
Chữ ký
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
김젠니
Hanja
金珍妮
Romaja quốc ngữGim Jen-ni
McCune–ReischauerKim Cheni
Hán-ViệtKim Trân Ni

Jennie Kim (Hangul: 김젠니, Hanja: 金珍妮, Hán-Việt: Kim Trân Ni, sinh ngày 16 tháng 1 năm 1996), thường được biết đến với nghệ danh Jennie (Hangul: 제니), là một nữ ca sĩ, rapper người Hàn Quốc. Cô ra mắt với vai trò main rapper của nhóm nhạc nữ Black Pink do công ty giải trí YG Entertainment thành lập và quản lý.

Tiểu sử

Jennie sinh ngày 16 tháng 1 năm 1996 tại Cheongdam-dong, Gangnam, Seoul, Hàn Quốc.[1][2] Vào năm 9 tuổi, cô được gửi đi du học ở New Zealand. Năm 2006, cô xuất hiện trên phim tài liệu đặc biệt của MBC "English, Must Change to Survive" và nói về trải nghiệm của cô về ngôn ngữ và cuộc sống của cô tại đây.[3] Năm 2010, cô về Hàn Quốc tham gia vòng audition được tổ chức bởi YG Entertaiment, sau đó cô thành công trong việc gia nhập công ty với tư cách là thực tập sinh.[4]

Sự nghiệp

Trước khi ra mắt

6 năm thực tập tại công ty, Jennie đã góp giọng trong Special của Lee Hi vào năm 2012, xuất hiện trong MV That XX của G-Dragon vào năm 2013. Trong năm 2013, cô đã góp giọng trong bài hát GG Be của SeungriBlack của G-Dragon.[5]

2016: Ra mắt với Black Pink

Jennie được xác nhận là thành viên đầu tiên của Black Pink vào ngày 01 tháng 6 năm 2016.

Ngày 8 tháng 8 năm 2016, cô chính thức ra mắt với Black Pink trong 2 MV "Boombayah" và "Whistle" nằm trong đĩa đơn Square One. Cô đảm nhận vai trò rap chính và hát phụ của nhóm. Ngày 1 tháng 11 năm 2016, Jennie cùng với BLACKPINK đã trở lại với single Square Two gồm 2 bài hát "Playing With Fire" và "Stay" đạt nhiều thành tích và nhiều giải thưởng.

2017: Ra mắt đĩa đơn "As If It's Your Last"

Vào lúc 18:00 (KST) ngày 22 tháng 6 năm 2017, cô cùng Black Pink chính thức tung ra ca khúc "As If It's Your Last" và MV cùng tên sau 7 tháng vắng bóng.

2018: Ra mắt Mini Album "Square Up" cùng Black Pink và chính thức là nghệ sĩ solo

Ngày 15 tháng 6 năm 2018, Jennie tiếp tục cùng Black Pink cho ra mắt Mini Album đầu tiên mang tên Square Up gồm bài hát chủ đề "DDU-DU-DDU-DU" và 3 bài hát "Forever Young", "Really" và "See U Later".

Vào giữa tháng 10 năm 2018, YG Entertaiment thông báo rằng Jennie chính là thành viên đầu tiên của Black Pink ra mắt với tư cách nghệ sĩ solo.[6] Ngày 12 tháng 11 năm 2018, Jennie chính thức được ra mắt với tư cách là một nghệ sĩ solo với single đầu tay mang tên "SOLO"[7]. Trước đó, vào ngày 10-11 tại concert đầu tiên của Black Pink tại Seoul, Hàn Quốc, cô đã giới thiệu trước sản phẩm trước tới người hâm mộ và nhận được nhiều phản hồi tích cực.[8] "Solo" trở thành MV được xem nhiều nhất của một ca sĩ solo K-pop nữ trong 24 giờ đầu tiên phát hành.[9][10] Tại Hàn Quốc, "Solo" leo lên vị trí thứ nhất trên bảng xếp hạng Digital và Streaming của Gaon Chart trong hai tuần liên tiếp.[11] Sau đó, cô nhận chiếc cúp trên show âm nhạc cuối tuần đầu tiên trong sự nghiệp solo của mình trên Inkigayo của SBS vào ngày 25 tháng 11.[12]

2019: Ra mắt Mini Album Kill This Love cùng với Black Pink

Vào lúc 0h (KST) ngày 5 tháng 5 năm 2019, Jennie cùng Black Pink ra mắt Mini Album thứ 2 - Kill This Love gồm bài chủ đề cùng tên và 4 bài hát "Don't know what to do", "Kick It", "Hope Not" và "DDU-DU DDU-DU Remix".

Hoạt động khác

Sự chứng nhận

Vào tháng 6 năm 2018, Jennie trở thành đại sứ của Chanel Korea và tham gia buổi khai trương "Les Eaux De Chanel" Photocall tổ chức tại Hippodrome de Clairefontaine ở Deauville, Pháp.[13][14] Vào tháng 10, cô tham dự lần đầu tiên buổi trình diễn thời trang của Chanel tại Paris Fashion Week và ngồi tại front row kế bên Pharrell WilliamsPamela Anderson.[15]

Vào tháng 1 năm 2019, Hera, một hãng mỹ Hàn Quốc phẩm cao cấp thuộc sở hữu của Amorepacific Corporation, thông báo rằng cô trở thành người mẫu mới của hãng bên cạnh diễn viên Jun Ji-hyun.[16] Vào ngày 6 tháng 3, Chanel chính thức công bố Jennie là đại sứ thương hiệu của hãng.[17]

Đời tư

Vào ngày 1/1/2019, Dispatch tung bằng chứng Jennie và Kai (EXO) xác nhận đang trong mối quan hệ tình cảm. Công ty chủ quản của KaiSM Entertainment đã lên tiếng xác nhận cả hai đang hẹn hò. Đến cuối ngày hôm đó, công ty chủ quản của Jennie là YG Entertainment cũng đã lên tiếng xác nhận bằng lời đồng ý với công ty SM.[18]Vào ngày 25/1/2019 cặp đôi đã được SM Entertainment xác nhận là chia tay để tập trung vào công việc.

Chương trình

Chương trình thực

Năm Kênh Tên Thành viên
2018 Youtube BLACKPINK HOUSE Với BLACKPINK
Vlive
JTBC2
Olleh TV
2019 Youtube 'SOLO' DIARY
Vlive
Youtube Blackpink Diaries Với BLACKPINK
Vlive

Chương trình giải trí trên sóng truyền hình

Năm Kênh Tên Vai trò Ngày phát sóng Ghi Chú
2016 MBC Every 1 Weekly Idol Khách mời 16 tháng 11 Tập 227 (với Black Pink)
SBS Running Man 18 tháng 12 Tập 330 (với Black Pink)
2017 Onstyle Get It Beauty 26 tháng 2 Tập 2 (với Black Pink)
MBC My Little Television 20 tháng 5 - 27 tháng 5 Tập 98-99 (với Black Pink)
MBC Every 1 Weekly Idol 5 tháng 7 Tập 310 (với Black Pink)
JTBC Knowing Bros 5 tháng 8 Tập 87 (với Black Pink)
SBS JYP's Party People 13 tháng 8 Tập 4 (với BLACKPINKJung Yong-hwa)
2018 JTBC Idol Room 23 tháng 6 Tập 7 (với Black Pink)
SBS Running Man 15 tháng 7 Tập 409 (với Jisoo)
My Ugly Duckling 22 tháng 7 với BLACKPINKSeungri (BigBang)
Michuri 8-1000 Thành viên cố định 16 tháng 11 [19]
2019 JTBC YG Treasure Box Giám khảo 7 - 14 tháng 12 Tập 4 - 5 (với BLACKPINK)
Stage K 2 tháng 6 Tập 8 (với BLACKPINK)

Danh sách phim

Phim tài liệu

Năm Kênh Tên Ghi chú
2006 MBC MBC Special Documentary Lúc này Jennie đang 10 tuổi, học tập cũng như sinh sống tại New Zealand

Phim truyền hình

Năm Kênh Tên Vai trò Ghi chú
2018 Netflix YG Future Strategy Office Khách mời Tập 1 (với BLACKPINK)

Quảng cáo (CF)

Năm Tên Ghi chú
2016 MOONSHOT Với BLACKPINK
Saint Scott[61]
BLACKPINK x Reebok x 1st Look[62]
Reebok Club C x BLACKPINK[63]
2017 LG G6 x BLACKPINK
TREVI Stylish Sparkling Water CF
BLACKPINK X NIKE ‘AF1’
2018 LOUIS VUITTON ELLE Korea tháng 4/2018

Với BLACKPINK

Puma Suede Bow

Với BLACKPINK

Sprite Với Woo Dohwan và BLACKPINK
OLENS Với BLACKPINK
GUESS LOTTE Department Store

Với BLACKPINK

Mise en Scène Với BLACKPINK
Shiseido
Adidas
KITKAT
Shopee
2019 Paradise City Korea Với Nam Joo-HyukBLACKPINK
KIA Đại sứ thương hiệu toàn cầu cùng với BLACKPINK


Người mẫu tạp chí

Năm Tạp chí Số phát hành Ghi chú
2016 1ST LOOK Tháng 9 Với BLACKPINK
Nylon Korea Tháng 11
2017 BLACKPINK x NYLON JAPAN Tháng 1
DAZED KOREA Tháng 4
HIGH CUT Vol.224 (21 tháng 6 - 4 tháng 7) Với BLACKPINK
ZIPPER Japan Mùa thu
Popteen Japan Tháng 8
MINI Japan
Nylon Japan
Elle Korea
S Cawaii Japan Tháng 10
VOGUE Korea Tháng 11
GQ Japan Tháng 12
BLACKPINK × NYLON Japan × SHEL’TTER
2018 Harper's BAZAAR Korea Tháng 1
Marie Claire Korea Tháng 3 Với BLACKPINK
ELLE Korea
Tháng 4 Với BLACKPINK
Cosmopolitan Korea Tháng 8
VOGUE Korea
WWD Beauty Japan Tháng 8 (Vol. 512)
Glitter Magazine Japan Tháng 9
Grazia China Tháng 10
JJ Japan Tháng 11
W Korea
HIGH CUT Vol.230 (15 - 28 tháng 11)
2019 Billboard Tháng 3 Với BLACKPINK
Dazed Korea Tháng 5
Forbes Korea Với BLACKPINK
Cosmopolitan Indonesia
Vouge Korea Tháng 7 Với BLACKPINK

Danh sách đĩa nhạc

Đĩa đơn

Tựa đề Thông tin Vị trí xếp hạng cao nhất Doanh số
KOR
[20]
Solo 2

Ca sĩ chính

Năm Tựa đề Vị trí xếp hạng cao nhất Doanh số Album
HQ CAN
[23]
CHN
[24]
JPN
Hot

[25]
MLY
[26]
NZ
Hot
[27]
SCO
[28]
SGP
[29]
US World
[30]
Gaon
[31]
Hot
[32]
2018 "Solo" 1 1 67 11 22 2 13 80 2 1 Solo

Bài hát góp giọng

Tựa đề Year Vị trí xếp hạng cao nhất Doanh số Album
HQ US
World

[35]
Gaon
[36]
Hot
[37]
"Special" (Lee Hi feat. Jennie) 2013 21 16 First Love
"GG Be" (지지베) (Seungri feat. Jennie) 18 38 Let's Talk About Love
"Black" (G-Dragon feat. Jennie) 2 3 10 Coup D'etat
"—" chỉ ra album đó không xếp hạng hoặc không phát hành tại khu vực đó.

Music video

Năm Tựa đề Đạo diễn Vai Tham khảo
2018 "Solo" Han Sa-min Chính mình [41]

Giải thưởng và đề cử

Năm Lễ trao giải Hạng mục Đề cử cho Kết quả Tham khảo
2018 12th SBS Entertainment Awards Rookie Award (Female) Running Man, Village Survival, the Eight Đề cử [42]
Scene Stealer Award Đề cử [43]
2019 8th Gaon Chart Music Awards Song of the Year – November "Solo" Đoạt giải
[44]

Chương trình âm nhạc

Inkigayo

Năm Ngày Bài hát
2018 25 tháng 11 "Solo"[45]
2 tháng 12
16 tháng 12

Chú thích

  1. ^ Hui-ling, Chew (28 tháng 9 năm 2016). Teo, Johanna (biên tập). “The Breakout Kids”. Teenage Magazine. Singapore: Key Editions Pte Ltd (334): 48–49. ISSN 0219-9645. OCLC 224927719. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2016.
  2. ^ “[블랙핑크 VS 투애니원③] 블랙핑크는 누구?”. Donga (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2018. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  3. ^ “BLACKPINK JENNIE As A 10-Year-Old In New Zealand Caught On MBC's Documentary”. JoongAng Ilbo (bằng tiếng Hàn). 29 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2018. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  4. ^ “[V LIVE] 젠드기지쳤어요..|” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2018. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  5. ^ http://www.blackpinkyg.com/2016/06/jennie-kim-profile.html
  6. ^ “블랙핑크 제니, 첫 솔로곡명은 'SOLO'..테디와 의기투합[공식입장]”. Osen. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  7. ^ “MV SOLO của Jennie lập được nhiều thành tích đáng nể”. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  8. ^ “YG, 제니 솔로곡 블랙핑크 콘서트서 최초 공개 결정[공식입장]”. Osen. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  9. ^ “BLACKPINK's Jennie smashes records with debut solo single”. Metro. Truy cập 2 tháng 4 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  10. ^ “Black Pink's Jennie sets records with 'Solo' videos”. kpopherald. Truy cập 2 tháng 4 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  11. ^ “제니(JENNIE)-Wanna One (워너원,) 가온차트 47주차 2관왕 차지” (bằng tiếng Hàn Quốc). Naver. Truy cập 2 tháng 4 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  12. ^ “제니, 14일 정상 붙박이→'인기가요' 1위까지..'SOLO' 꽃길ing(종합)[Oh!쎈 이슈]”. Osen. Truy cập 2 tháng 4 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  13. ^ “Chanel Fragrance Pictorial of BLACKPINK Jennie, for 'Cosmopolitan'. Naver. 20 tháng 6 năm 2018. Truy cập 2 tháng 4 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  14. ^ '인간 샤넬' 에서 진짜 샤넬 모델 된 '분위기 여신' 블랙 핑크 제니 브 래피”. Insight Korea. 20 tháng 6 năm 2018. Truy cập 2 tháng 4 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  15. ^ “The 'Chanel Ambassador' BLACKPINK's JENNIE Melted France Down with Her Beauty”. JoongAng Ilbo. 18 tháng 6 năm 2018. Truy cập 2 tháng 4 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  16. ^ “Jennie and Jun Jihyun will work together as brand model of Amore Pacific Hera”. 14 tháng 1 năm 2019. Truy cập 2 tháng 4 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  17. ^ “House ambassador Jennie Kim attended the #CHANELintheSnow show at the Grand Palais in Paris earlier today. #CHANELFallWinter #CHANEL #PFW @jennierubyjane #JennieKim”. chanelofficial. 6 tháng 3 năm 2019. Truy cập 2 tháng 4 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  18. ^ “YG xác nhận tin hẹn hò của Jennie và Kai”. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  19. ^ “유재석→제니 '미추리' 11월 9일 첫 방송…미스터리스릴러 예능 [공식]”. Sports Donga (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2018.
  20. ^ Gaon Album Chart:
    • “Solo”. 22 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2018.
  21. ^ Le Top de la semaine - Top Singles Téléchargés:
  22. ^ Solo Album Sales:
  23. ^ Billboard Canadian Hot 100:
  24. ^ QQ Music Charts:
  25. ^ “Hot 100” (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2018.
  26. ^ RIM Chart:
  27. ^ NZ Hot 40 Singles Chart:
  28. ^ Scottish Singles Chart:
  29. ^ RIAS Chart:
  30. ^ US World Chart:
  31. ^ Gaon Weekly Chart:
  32. ^ Billboard Korea Hot 100:
  33. ^ SOLO sales in QQ Music:
  34. ^ Real, Evan (7 tháng 12 năm 2018). “How K-Pop Superstars BLACKPINK Are Rewriting the Girl Group Narrative”. Hollywood Reporter. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2018. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  35. ^ Billboard US World:
  36. ^ Gaon Weekly Digital Chart:
  37. ^ K-Pop Hot 100:
  38. ^ Sales for "Special":
  39. ^ Cumulative sales for "GG Be":
  40. ^ Cumulative sales for "Black":
  41. ^ “제니, 'SOLO' MV 메이킹 공개 "블랙핑크에서 보지 못했던 다른 자아". YG Life. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2018.
  42. ^ “이승기, 'SBS 연예대상' 대상 수상 "제 능력으로 받은 것 아냐" [종합]”. Star News (bằng tiếng Hàn). 29 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2018.
  43. ^ '가로채널'·'미우새' 승리, 신스틸러상 수상 [SBS연예대상]”. mydaily (bằng tiếng Hàn). 28 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  44. ^ “[2019 가온차트]디지털 베스트 11월, 제니 '솔로'. News1. 23 tháng 1 năm 2019. Truy cập 2 tháng 4 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  45. ^

Liên kết ngoài