Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Jennie (ca sĩ)”
ảnh sẽ bị xóa trên common |
|||
Dòng 270: | Dòng 270: | ||
|- |
|- |
||
|[[Kia Motors|KIA]] |
|[[Kia Motors|KIA]] |
||
|Đại sứ thương hiệu toàn cầu |
|Đại sứ thương hiệu toàn cầu cùng với [[Black Pink|BLACKPINK]] |
||
|}<br /> |
|}<br /> |
||
Dòng 411: | Dòng 411: | ||
|} |
|} |
||
=== |
=== Ca sĩ chính === |
||
{| class="wikitable plainrowheaders" style="text-align:center;" |
{| class="wikitable plainrowheaders" style="text-align:center;" |
||
|- |
|- |
||
Dòng 519: | Dòng 519: | ||
|} |
|} |
||
== Music |
== Music video == |
||
{| class="wikitable" style="text-align:center;" |
{| class="wikitable" style="text-align:center;" |
||
! scope="col" style="width:2em;" |Năm |
! scope="col" style="width:2em;" |Năm |
||
Dòng 559: | Dòng 559: | ||
|Song of the Year – November |
|Song of the Year – November |
||
|"Solo" |
|"Solo" |
||
|Đoạt giải |
|||
| |
|||
|- bgcolor="#FFCCFF" style="color:green" |
|||
|<ref>{{Chú thích web|url=http://news1.kr/articles/?3532020|title=[2019 가온차트]디지털 베스트 11월, 제니 '솔로'|last=|first=|date=23 tháng 1 năm 2019|website=News1|archive-url=|archive-date=|dead-url=|access-date=2 tháng 4 năm 2019}}</ref> |
|<ref>{{Chú thích web|url=http://news1.kr/articles/?3532020|title=[2019 가온차트]디지털 베스트 11월, 제니 '솔로'|last=|first=|date=23 tháng 1 năm 2019|website=News1|archive-url=|archive-date=|dead-url=|access-date=2 tháng 4 năm 2019}}</ref> |
||
|} |
|} |
Phiên bản lúc 04:56, ngày 15 tháng 7 năm 2019
- Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Kim.
Kim Jennie | |
---|---|
김젠니 | |
Jennie, tháng 10, 2017 | |
Sinh | Kim Jen-nie 16 tháng 1, 1996 Gangnam-gu, Seoul, Hàn Quốc |
Quốc tịch | |
Quê quán | Cheongdam-dong, Hàn Quốc |
Chiều cao | 163 cm (5 ft 4 in) |
Cân nặng | 50 kg (110 lb) |
Sự nghiệp âm nhạc | |
Tên gọi khác | Jennie |
Thể loại | |
Nghề nghiệp | Ca sĩ |
Nhạc cụ | Thanh nhạc |
Năm hoạt động | 2016 | – nay
Hãng đĩa | YG Entertainment |
Hợp tác với | |
Chữ ký | |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | 김젠니 |
Hanja | 金珍妮 |
Romaja quốc ngữ | Gim Jen-ni |
McCune–Reischauer | Kim Cheni |
Hán-Việt | Kim Trân Ni |
Jennie Kim (Hangul: 김젠니, Hanja: 金珍妮, Hán-Việt: Kim Trân Ni, sinh ngày 16 tháng 1 năm 1996), thường được biết đến với nghệ danh Jennie (Hangul: 제니), là một nữ ca sĩ, rapper người Hàn Quốc. Cô ra mắt với vai trò main rapper của nhóm nhạc nữ Black Pink do công ty giải trí YG Entertainment thành lập và quản lý.
Tiểu sử
Jennie sinh ngày 16 tháng 1 năm 1996 tại Cheongdam-dong, Gangnam, Seoul, Hàn Quốc.[1][2] Vào năm 9 tuổi, cô được gửi đi du học ở New Zealand. Năm 2006, cô xuất hiện trên phim tài liệu đặc biệt của MBC "English, Must Change to Survive" và nói về trải nghiệm của cô về ngôn ngữ và cuộc sống của cô tại đây.[3] Năm 2010, cô về Hàn Quốc tham gia vòng audition được tổ chức bởi YG Entertaiment, sau đó cô thành công trong việc gia nhập công ty với tư cách là thực tập sinh.[4]
Sự nghiệp
Trước khi ra mắt
6 năm thực tập tại công ty, Jennie đã góp giọng trong Special của Lee Hi vào năm 2012, xuất hiện trong MV That XX của G-Dragon vào năm 2013. Trong năm 2013, cô đã góp giọng trong bài hát GG Be của Seungri và Black của G-Dragon.[5]
2016: Ra mắt với Black Pink
Jennie được xác nhận là thành viên đầu tiên của Black Pink vào ngày 01 tháng 6 năm 2016.
Ngày 8 tháng 8 năm 2016, cô chính thức ra mắt với Black Pink trong 2 MV "Boombayah" và "Whistle" nằm trong đĩa đơn Square One. Cô đảm nhận vai trò rap chính và hát phụ của nhóm. Ngày 1 tháng 11 năm 2016, Jennie cùng với BLACKPINK đã trở lại với single Square Two gồm 2 bài hát "Playing With Fire" và "Stay" đạt nhiều thành tích và nhiều giải thưởng.
2017: Ra mắt đĩa đơn "As If It's Your Last"
Vào lúc 18:00 (KST) ngày 22 tháng 6 năm 2017, cô cùng Black Pink chính thức tung ra ca khúc "As If It's Your Last" và MV cùng tên sau 7 tháng vắng bóng.
2018: Ra mắt Mini Album "Square Up" cùng Black Pink và chính thức là nghệ sĩ solo
Ngày 15 tháng 6 năm 2018, Jennie tiếp tục cùng Black Pink cho ra mắt Mini Album đầu tiên mang tên Square Up gồm bài hát chủ đề "DDU-DU-DDU-DU" và 3 bài hát "Forever Young", "Really" và "See U Later".
Vào giữa tháng 10 năm 2018, YG Entertaiment thông báo rằng Jennie chính là thành viên đầu tiên của Black Pink ra mắt với tư cách nghệ sĩ solo.[6] Ngày 12 tháng 11 năm 2018, Jennie chính thức được ra mắt với tư cách là một nghệ sĩ solo với single đầu tay mang tên "SOLO"[7]. Trước đó, vào ngày 10-11 tại concert đầu tiên của Black Pink tại Seoul, Hàn Quốc, cô đã giới thiệu trước sản phẩm trước tới người hâm mộ và nhận được nhiều phản hồi tích cực.[8] "Solo" trở thành MV được xem nhiều nhất của một ca sĩ solo K-pop nữ trong 24 giờ đầu tiên phát hành.[9][10] Tại Hàn Quốc, "Solo" leo lên vị trí thứ nhất trên bảng xếp hạng Digital và Streaming của Gaon Chart trong hai tuần liên tiếp.[11] Sau đó, cô nhận chiếc cúp trên show âm nhạc cuối tuần đầu tiên trong sự nghiệp solo của mình trên Inkigayo của SBS vào ngày 25 tháng 11.[12]
2019: Ra mắt Mini Album Kill This Love cùng với Black Pink
Vào lúc 0h (KST) ngày 5 tháng 5 năm 2019, Jennie cùng Black Pink ra mắt Mini Album thứ 2 - Kill This Love gồm bài chủ đề cùng tên và 4 bài hát "Don't know what to do", "Kick It", "Hope Not" và "DDU-DU DDU-DU Remix".
Hoạt động khác
Sự chứng nhận
Vào tháng 6 năm 2018, Jennie trở thành đại sứ của Chanel Korea và tham gia buổi khai trương "Les Eaux De Chanel" Photocall tổ chức tại Hippodrome de Clairefontaine ở Deauville, Pháp.[13][14] Vào tháng 10, cô tham dự lần đầu tiên buổi trình diễn thời trang của Chanel tại Paris Fashion Week và ngồi tại front row kế bên Pharrell Williams và Pamela Anderson.[15]
Vào tháng 1 năm 2019, Hera, một hãng mỹ Hàn Quốc phẩm cao cấp thuộc sở hữu của Amorepacific Corporation, thông báo rằng cô trở thành người mẫu mới của hãng bên cạnh diễn viên Jun Ji-hyun.[16] Vào ngày 6 tháng 3, Chanel chính thức công bố Jennie là đại sứ thương hiệu của hãng.[17]
Đời tư
Vào ngày 1/1/2019, Dispatch tung bằng chứng Jennie và Kai (EXO) xác nhận đang trong mối quan hệ tình cảm. Công ty chủ quản của Kai là SM Entertainment đã lên tiếng xác nhận cả hai đang hẹn hò. Đến cuối ngày hôm đó, công ty chủ quản của Jennie là YG Entertainment cũng đã lên tiếng xác nhận bằng lời đồng ý với công ty SM.[18]Vào ngày 25/1/2019 cặp đôi đã được SM Entertainment xác nhận là chia tay để tập trung vào công việc.
Chương trình
Chương trình thực
Năm | Kênh | Tên | Thành viên |
---|---|---|---|
2018 | Youtube | BLACKPINK HOUSE | Với BLACKPINK |
Vlive | |||
JTBC2 | |||
Olleh TV | |||
2019 | Youtube | 'SOLO' DIARY | |
Vlive | |||
Youtube | Blackpink Diaries | Với BLACKPINK | |
Vlive |
Chương trình giải trí trên sóng truyền hình
Năm | Kênh | Tên | Vai trò | Ngày phát sóng | Ghi Chú |
---|---|---|---|---|---|
2016 | MBC Every 1 | Weekly Idol | Khách mời | 16 tháng 11 | Tập 227 (với Black Pink) |
SBS | Running Man | 18 tháng 12 | Tập 330 (với Black Pink) | ||
2017 | Onstyle | Get It Beauty | 26 tháng 2 | Tập 2 (với Black Pink) | |
MBC | My Little Television | 20 tháng 5 - 27 tháng 5 | Tập 98-99 (với Black Pink) | ||
MBC Every 1 | Weekly Idol | 5 tháng 7 | Tập 310 (với Black Pink) | ||
JTBC | Knowing Bros | 5 tháng 8 | Tập 87 (với Black Pink) | ||
SBS | JYP's Party People | 13 tháng 8 | Tập 4 (với BLACKPINK và Jung Yong-hwa) | ||
2018 | JTBC | Idol Room | 23 tháng 6 | Tập 7 (với Black Pink) | |
SBS | Running Man | 15 tháng 7 | Tập 409 (với Jisoo) | ||
My Ugly Duckling | 22 tháng 7 | với BLACKPINK và Seungri (BigBang) | |||
Michuri 8-1000 | Thành viên cố định | 16 tháng 11 | [19] | ||
2019 | JTBC | YG Treasure Box | Giám khảo | 7 - 14 tháng 12 | Tập 4 - 5 (với BLACKPINK) |
Stage K | 2 tháng 6 | Tập 8 (với BLACKPINK) |
Danh sách phim
Phim tài liệu
Năm | Kênh | Tên | Ghi chú |
---|---|---|---|
2006 | MBC | MBC Special Documentary | Lúc này Jennie đang 10 tuổi, học tập cũng như sinh sống tại New Zealand |
Phim truyền hình
Năm | Kênh | Tên | Vai trò | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2018 | Netflix | YG Future Strategy Office | Khách mời | Tập 1 (với BLACKPINK) |
Quảng cáo (CF)
Năm | Tên | Ghi chú |
---|---|---|
2016 | MOONSHOT | Với BLACKPINK |
Saint Scott[61] | ||
BLACKPINK x Reebok x 1st Look[62] | ||
Reebok Club C x BLACKPINK[63] | ||
2017 | LG G6 x BLACKPINK | |
TREVI Stylish Sparkling Water CF | ||
BLACKPINK X NIKE ‘AF1’ | ||
2018 | LOUIS VUITTON | ELLE Korea tháng 4/2018
Với BLACKPINK |
Puma | Suede Bow
Với BLACKPINK | |
Sprite | Với Woo Dohwan và BLACKPINK | |
OLENS | Với BLACKPINK | |
GUESS | LOTTE Department Store
Với BLACKPINK | |
Mise en Scène | Với BLACKPINK | |
Shiseido | ||
Adidas | ||
KITKAT | ||
Shopee | ||
2019 | Paradise City Korea | Với Nam Joo-Hyuk và BLACKPINK |
KIA | Đại sứ thương hiệu toàn cầu cùng với BLACKPINK |
Người mẫu tạp chí
Năm | Tạp chí | Số phát hành | Ghi chú |
---|---|---|---|
2016 | 1ST LOOK | Tháng 9 | Với BLACKPINK |
Nylon Korea | Tháng 11 | ||
2017 | BLACKPINK x NYLON JAPAN | Tháng 1 | |
DAZED KOREA | Tháng 4 | ||
HIGH CUT | Vol.224 (21 tháng 6 - 4 tháng 7) | Với BLACKPINK | |
ZIPPER Japan | Mùa thu | ||
Popteen Japan | Tháng 8 | ||
MINI Japan | |||
Nylon Japan | |||
Elle Korea | |||
S Cawaii Japan | Tháng 10 | ||
VOGUE Korea | Tháng 11 | ||
GQ Japan | Tháng 12 | ||
BLACKPINK × NYLON Japan × SHEL’TTER | |||
2018 | Harper's BAZAAR Korea | Tháng 1 | |
Marie Claire Korea | Tháng 3 | Với BLACKPINK | |
ELLE Korea | |||
Tháng 4 | Với BLACKPINK | ||
Cosmopolitan Korea | Tháng 8 | ||
VOGUE Korea | |||
WWD Beauty Japan | Tháng 8 (Vol. 512) | ||
Glitter Magazine Japan | Tháng 9 | ||
Grazia China | Tháng 10 | ||
JJ Japan | Tháng 11 | ||
W Korea | |||
HIGH CUT | Vol.230 (15 - 28 tháng 11) | ||
2019 | Billboard | Tháng 3 | Với BLACKPINK |
Dazed Korea | Tháng 5 | ||
Forbes Korea | Với BLACKPINK | ||
Cosmopolitan Indonesia | |||
Vouge Korea | Tháng 7 | Với BLACKPINK |
Danh sách đĩa nhạc
Đĩa đơn
Tựa đề | Thông tin | Vị trí xếp hạng cao nhất | Doanh số |
---|---|---|---|
KOR [20] | |||
Solo |
|
2 |
|
Ca sĩ chính
Năm | Tựa đề | Vị trí xếp hạng cao nhất | Doanh số | Album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
HQ | CAN [23] |
CHN [24] |
JPN Hot [25] |
MLY [26] |
NZ Hot [27] |
SCO [28] |
SGP [29] |
US World [30] | |||||
Gaon [31] |
Hot [32] | ||||||||||||
2018 | "Solo" | 1 | 1 | 67 | 11 | 22 | 2 | 13 | 80 | 2 | 1 | Solo |
Bài hát góp giọng
Tựa đề | Year | Vị trí xếp hạng cao nhất | Doanh số | Album | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
HQ | US World [35] | |||||||
Gaon [36] |
Hot [37] | |||||||
"Special" (Lee Hi feat. Jennie) | 2013 | 21 | 16 | — |
|
First Love | ||
"GG Be" (지지베) (Seungri feat. Jennie) | 18 | 38 | — |
|
Let's Talk About Love | |||
"Black" (G-Dragon feat. Jennie) | 2 | 3 | 10 |
|
Coup D'etat | |||
"—" chỉ ra album đó không xếp hạng hoặc không phát hành tại khu vực đó. |
Music video
Năm | Tựa đề | Đạo diễn | Vai | Tham khảo |
---|---|---|---|---|
2018 | "Solo" | Han Sa-min | Chính mình | [41] |
Giải thưởng và đề cử
Năm | Lễ trao giải | Hạng mục | Đề cử cho | Kết quả | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|
2018 | 12th SBS Entertainment Awards | Rookie Award (Female) | Running Man, Village Survival, the Eight | Đề cử | [42] |
Scene Stealer Award | Đề cử | [43] | |||
2019 | 8th Gaon Chart Music Awards | Song of the Year – November | "Solo" | Đoạt giải | |
[44] |
Chương trình âm nhạc
Inkigayo
Năm | Ngày | Bài hát |
---|---|---|
2018 | 25 tháng 11 | "Solo"[45] |
2 tháng 12 | ||
16 tháng 12 |
Chú thích
- ^ Hui-ling, Chew (28 tháng 9 năm 2016). Teo, Johanna (biên tập). “The Breakout Kids”. Teenage Magazine. Singapore: Key Editions Pte Ltd (334): 48–49. ISSN 0219-9645. OCLC 224927719. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2016.
- ^ “[블랙핑크 VS 투애니원③] 블랙핑크는 누구?”. Donga (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2018. Chú thích có tham số trống không rõ:
|dead-url=
(trợ giúp) - ^ “BLACKPINK JENNIE As A 10-Year-Old In New Zealand Caught On MBC's Documentary”. JoongAng Ilbo (bằng tiếng Hàn). 29 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2018. Chú thích có tham số trống không rõ:
|dead-url=
(trợ giúp) - ^ “[V LIVE] 젠드기지쳤어요..|” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2018. Chú thích có tham số trống không rõ:
|dead-url=
(trợ giúp) - ^ http://www.blackpinkyg.com/2016/06/jennie-kim-profile.html
- ^ “블랙핑크 제니, 첫 솔로곡명은 'SOLO'..테디와 의기투합[공식입장]”. Osen. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ:
|dead-url=
(trợ giúp) - ^ “MV SOLO của Jennie lập được nhiều thành tích đáng nể”. Chú thích có tham số trống không rõ:
|dead-url=
(trợ giúp) - ^ “YG, 제니 솔로곡 블랙핑크 콘서트서 최초 공개 결정[공식입장]”. Osen. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ:
|dead-url=
(trợ giúp) - ^ “BLACKPINK's Jennie smashes records with debut solo single”. Metro. Truy cập 2 tháng 4 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ:
|dead-url=
(trợ giúp) - ^ “Black Pink's Jennie sets records with 'Solo' videos”. kpopherald. Truy cập 2 tháng 4 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ:
|dead-url=
(trợ giúp) - ^ “제니(JENNIE)-Wanna One (워너원,) 가온차트 47주차 2관왕 차지” (bằng tiếng Hàn Quốc). Naver. Truy cập 2 tháng 4 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ:
|dead-url=
(trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ “제니, 14일 정상 붙박이→'인기가요' 1위까지..'SOLO' 꽃길ing(종합)[Oh!쎈 이슈]”. Osen. Truy cập 2 tháng 4 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ:
|dead-url=
(trợ giúp) - ^ “Chanel Fragrance Pictorial of BLACKPINK Jennie, for 'Cosmopolitan'”. Naver. 20 tháng 6 năm 2018. Truy cập 2 tháng 4 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ:
|dead-url=
(trợ giúp) - ^ “'인간 샤넬' 에서 진짜 샤넬 모델 된 '분위기 여신' 블랙 핑크 제니 브 래피”. Insight Korea. 20 tháng 6 năm 2018. Truy cập 2 tháng 4 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ:
|dead-url=
(trợ giúp) - ^ “The 'Chanel Ambassador' BLACKPINK's JENNIE Melted France Down with Her Beauty”. JoongAng Ilbo. 18 tháng 6 năm 2018. Truy cập 2 tháng 4 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ:
|dead-url=
(trợ giúp) - ^ “Jennie and Jun Jihyun will work together as brand model of Amore Pacific Hera”. 14 tháng 1 năm 2019. Truy cập 2 tháng 4 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ:
|dead-url=
(trợ giúp) - ^ “House ambassador Jennie Kim attended the #CHANELintheSnow show at the Grand Palais in Paris earlier today. #CHANELFallWinter #CHANEL #PFW @jennierubyjane #JennieKim”. chanelofficial. 6 tháng 3 năm 2019. Truy cập 2 tháng 4 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ:
|dead-url=
(trợ giúp) - ^ “YG xác nhận tin hẹn hò của Jennie và Kai”. Chú thích có tham số trống không rõ:
|dead-url=
(trợ giúp) - ^ “유재석→제니 '미추리' 11월 9일 첫 방송…미스터리스릴러 예능 [공식]”. Sports Donga (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2018.
- ^ Gaon Album Chart:
- “Solo”. 22 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2018.
- ^ Le Top de la semaine - Top Singles Téléchargés:
- “Solo”. 20 tháng 11 năm 2018.
- ^ Solo Album Sales:
- “2018년 12월 Album Chart”. Gaon. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ:
|dead-url=
(trợ giúp)
- “2018년 12월 Album Chart”. Gaon. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ:
- ^
Billboard Canadian Hot 100:
- “Canadian Hot 100: December 1, 2018”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2018.
- ^ QQ Music Charts:
- “Solo”. 21 tháng 11 năm 2018.
- ^ “Hot 100” (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2018.
- “Solo”. 24 tháng 11 năm 2018.
- ^
RIM Chart:
- “Top 20 Most Streamed International & Domestic Singles in Malaysia” (PDF). Recording Industry Association of Malaysia. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2018.
- ^
NZ Hot 40 Singles Chart:
- “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 19 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2018.
- ^
Scottish Singles Chart:
- “Official Scottish Singles Sales Chart: 16 November 2018 – 22 November 2018”. Official Charts Company. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2018.
- ^
RIAS Chart:
- “Singapore Top 30 Digital Streaming Chart – Week 46” (PDF). Recording Industry Association (Singapore). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 11 năm 2018.
- ^ US World Chart:
- “Solo”. 28 tháng 11 năm 2018.
- ^ Gaon Weekly Chart:
- “Solo”. 22 tháng 11 năm 2018.
- ^ Billboard Korea Hot 100:
- “Solo”. 18 tháng 11 năm 2018.
- ^ SOLO sales in QQ Music:
- “巅峰榜·MV” (bằng tiếng Trung). China QQ. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2018.
- ^ Real, Evan (7 tháng 12 năm 2018). “How K-Pop Superstars BLACKPINK Are Rewriting the Girl Group Narrative”. Hollywood Reporter. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2018. Chú thích có tham số trống không rõ:
|dead-url=
(trợ giúp) - ^ Billboard US World:
- “Black”. 21 tháng 9 năm 2013.
- ^ Gaon Weekly Digital Chart:
- “Special”. 9 tháng 3 năm 2013.
- “GG Be (지지베)”. 21 tháng 8 năm 2013.
- “Black”. 9 tháng 9 năm 2013.
- ^ K-Pop Hot 100:
- ^ Sales for "Special":
- “Gaon Download Chart – March 2013”. Gaon Chart. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2016.
- ^ Cumulative sales for "GG Be":
- “Gaon Download Chart - August 2013”. Gaon Chart (bằng tiếng Korean). Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- “Gaon Download Chart - September 2013”. Gaon Chart (bằng tiếng Korean). Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ Cumulative sales for "Black":
- “Online Download – Year End 2013”. Gaon Chart. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2016.
- “Online Download – January 2014”. Gaon Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2016.
- “Online Download – February 2014”. Gaon Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2016.
- “Online Download – March 2014”. Gaon Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2016.
- “Online Download – April 2014”. Gaon Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2016.
- “Online Download – May 2014”. Gaon Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2016.
- “Online Download – Week 24 of 2014”. Gaon Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2016.
- “Online Download – Week 25 of 2014”. Gaon Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2016.
- “Online Download – Week 26 of 2014”. Gaon Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2016.
- “Online Download – Week 27 of 2014”. Gaon Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2016.
- “Online Download – Week 28 of 2014”. Gaon Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2016.
- “Online Download – Week 34 of 2014”. Gaon Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2016.
- “Online Download – January 2015”. Gaon Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2016.
- ^ “제니, 'SOLO' MV 메이킹 공개 "블랙핑크에서 보지 못했던 다른 자아"”. YG Life. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2018.
- ^ “이승기, 'SBS 연예대상' 대상 수상 "제 능력으로 받은 것 아냐" [종합]”. Star News (bằng tiếng Hàn). 29 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2018.
- ^ “'가로채널'·'미우새' 승리, 신스틸러상 수상 [SBS연예대상]”. mydaily (bằng tiếng Hàn). 28 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
- ^ “[2019 가온차트]디지털 베스트 11월, 제니 '솔로'”. News1. 23 tháng 1 năm 2019. Truy cập 2 tháng 4 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ:
|dead-url=
(trợ giúp) - ^
- “'인기가요' 제니 "솔로활동 허전하지만 하루하루 행복"[결정적장면]”. Newsen (bằng tiếng Hàn). 25 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2018.
- “'인기가요' 제니, 'SOLO'로 또 1위…송민호·워너원 등 '역대급 컴백' [종합]”. OSEN (bằng tiếng Hàn). 2 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2018.
- “'인기가요' 제니, 'SOLO' 막방에 또 1위 4관왕..엑소·데이식스 컴백[종합]”. OSEN (bằng tiếng Hàn). 16 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2018.
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Jennie (ca sĩ). |