Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bút thuận”
Dòng 37: | Dòng 37: | ||
== Bút thuận thông thường == |
== Bút thuận thông thường == |
||
Dưới đây là một số chữ Hán mà người viết ở bất cứ khu vực nào cũng đều viết với thứ tự nét bút như nhau, có thể được xem là bút thuận thông thường. |
|||
像下列這些字,不管哪裏的人,一般都會這樣寫。可視爲通行的筆順。 |
|||
⚫ | |||
Image:三-order.gif|從上到下 |
|||
Image:川-order.gif|從左到右 |
|||
Image:行-order.gif|從上到下,從左到右 |
|||
Image:十-order.gif|先橫後豎 |
|||
Image:士-order.gif|底橫後寫 |
|||
Image:丰-order.gif|穿底中豎最後寫 |
|||
Image:扌-order.gif|挑筆後寫 |
|||
Image:邦-iorder.gif|中豎變撇後,比挑筆更後寫 |
|||
Image:父-order.gif|先撇後捺 |
|||
Image:木-order.gif|先橫後豎,先撇後捺 |
|||
Image:同-order.gif|由外至內 |
|||
Image:口-order.gif|最後封口 |
|||
Image:固-order.gif|先外後內再封口 |
|||
Image:水-order.gif|先中間後兩邊 |
|||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
Tập tin:三-order.gif|Từ trên xuống dưới |
|||
Tập tin:川-order.gif|Từ trái qua phải |
|||
Tập tin:行-order.gif|Từ trên xuống dưới, từ trái qua phải |
|||
Tập tin:十-order.gif|Ngang trước, sổ sau |
|||
Tập tin:士-order.gif|Nét ngang dưới cùng viết sau |
|||
Tập tin:丰-order.gif|Nét sổ xuyên qua nhiều nét khác viết sau cùng |
|||
Tập tin:扌-order.gif|Nét hất viết sau |
|||
Tập tin:邦-iorder.gif|Khi nét sổ biến thành nét phết, viết sau cả nét hất |
|||
Tập tin:父-order.gif|Phết trước mác sau |
|||
Tập tin:木-order.gif|Ngang trước sổ sau, phết trước mác sau |
|||
Tập tin:同-order.gif|Ngoài trước trong sau |
|||
Tập tin:口-order.gif|Đóng khẩu cuối cùng |
|||
Tập tin:固-order.gif|Ngoài trước trong sau rồi đóng khẩu |
|||
Tập tin:水-order.gif|Giữa trước, hai bên sau |
|||
⚫ | |||
⚫ | |||
</gallery> |
</gallery> |
||
Trong một số trường hợp, tự dạng chữ Hán có chút khác biệt khi nó được sử dụng làm một chữ độc lập so với khi xuất hiện với tư cách bộ thủ. Khi đó, nét bút cũng khác biệt: |
|||
有些漢字獨用時,跟它作偏旁時,筆畫稍有不同。因此筆順也未必一樣。例如: |
|||
{| class="wikitable" width="588px" valign="top" |
{| class="wikitable" width="588px" valign="top" |
||
Dòng 81: | Dòng 64: | ||
|- |
|- |
||
| style="width:412px" | Là một chữ độc lập: ngang trước sổ sau, nét sổ xuyên qua nhiều nét khác viết sau cùng. |
|||
| style="width:412px" | 獨用時,先橫後豎,穿底中豎最後寫。 |
|||
| style="width:88px" | <center>[[File:牛-order.gif|80px]]</center> |
| style="width:88px" | <center>[[File:牛-order.gif|80px]]</center> |
||
Dòng 89: | Dòng 72: | ||
|- |
|- |
||
| style="width:412px" | Trong tư cách là bộ thủ, nét ngang biến thành nét hất và được viết sau cùng. |
|||
| style="width:412px" | 作偏旁時,挑筆最後寫。 |
|||
| style="width:88px" | <center>[[File:牜-order.gif|80px]]</center> |
| style="width:88px" | <center>[[File:牜-order.gif|80px]]</center> |
Phiên bản lúc 21:19, ngày 25 tháng 7 năm 2019
Bút thuận | |||||||||||||||||
Tên tiếng Trung | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Phồn thể | 筆順 | ||||||||||||||||
Giản thể | 笔顺 | ||||||||||||||||
| |||||||||||||||||
Tên tiếng Triều Tiên | |||||||||||||||||
Hangul | 필순 | ||||||||||||||||
Hanja | 筆順 | ||||||||||||||||
| |||||||||||||||||
Tên tiếng Nhật | |||||||||||||||||
Kanji | 筆順 | ||||||||||||||||
|
Bút thuận chỉ đến thứ tự trước sau của nét bút khi viết một chữ Hán (hoặc các hệ thống chữ viết khác phái sinh từ chữ Hán). Nét bút là hoạt động di chuyển của bút (hoặc phấn, vân vân) trên giấy (hoặc bảng, vân vân). Hán tự được sử dụng ở nhiều dạng thức khác nhau trong các văn bản Trung văn, Nhật văn, Triều Tiên văn và trước đây là Việt văn. Phương pháp bút thuận cũng được gắn với các loại chữ tượng hình khác như chữ hình nêm.[1]
Quy tắc cơ bản
Chữ Hán về bản chất là các chữ tượng hình và được vẽ nên bởi các nét bút. Trải qua hàng thiên niên kỷ các quy tắc cơ bản được đút kết và phát triển theo thông lệ. Tuy vẫn có những khác biệt nhỏ giữa các viết Hán tự ở các nước, nhưng nguyên lý chung vẫn như nhau, đó là chữ được viết phải nhanh gọn, tay ít di chuyển nhưng lại viết được nhiều nét bút nhất. Bút thuận giúp cải thiện tốc độ viết chữ, dễ nhìn và dễ đọc. Ý niệm này có phần nào đúng khi mà trong quá trình học chữ Hán, chữ mới sẽ càng ngày càng phức tạp hơn. Do phương pháp bút thuận cũng góp phần hỗ trợ việc học và ghi nhớ chữ Hán, người học thường được dạy về nó và khuyến khích tuân theo từ những ngày đầu tiếp xúc với Hán tự.
Vĩnh tự bát pháp (永字八法 pinyin: yǒng zì bā fǎ; Japanese: eiji happō; Korean: 영자팔법, yeongjapalbeop, yŏngjap'albŏp) sử dụng chữ Vĩnh 永 (nghĩa mãi mãi) để hướng dẫn tám quy tắc cơ bản nhất khi viết khải thư.
Quy tắc bút thuận cơ bản gồm có: từ trên xuống dưới, từ trái qua phải, ngang trước sổ sau, phết trước mác sau, nét ngang dưới cùng viết sau,nét sổ dọc xuyên qua các nét ngang viết sau cùng, từ ngoài vào trong, vào trước đóng sau, giữa trước, hay bên sau, các nét「辶、廴」viết sau cùng, 「凵」viết sau cùng, vân vân.
Tuy nhiên, cũng sẽ có các trường hợp bất quy tắc.
Bút thuận thông thường
Dưới đây là một số chữ Hán mà người viết ở bất cứ khu vực nào cũng đều viết với thứ tự nét bút như nhau, có thể được xem là bút thuận thông thường.
-
Từ trên xuống dưới
-
Từ trái qua phải
-
Từ trên xuống dưới, từ trái qua phải
-
Ngang trước, sổ sau
-
Nét ngang dưới cùng viết sau
-
Nét sổ xuyên qua nhiều nét khác viết sau cùng
-
Nét hất viết sau
-
Khi nét sổ biến thành nét phết, viết sau cả nét hất
-
Phết trước mác sau
-
Ngang trước sổ sau, phết trước mác sau
-
Ngoài trước trong sau
-
Đóng khẩu cuối cùng
-
Ngoài trước trong sau rồi đóng khẩu
-
Giữa trước, hai bên sau
-
辶, 廴 viết sau cùng
-
凵 viết sau cùng
Trong một số trường hợp, tự dạng chữ Hán có chút khác biệt khi nó được sử dụng làm một chữ độc lập so với khi xuất hiện với tư cách bộ thủ. Khi đó, nét bút cũng khác biệt:
Là một chữ độc lập: ngang trước sổ sau, nét sổ xuyên qua nhiều nét khác viết sau cùng. | ||
Trong tư cách là bộ thủ, nét ngang biến thành nét hất và được viết sau cùng. |
- ^ Bramanti, Armando (2015). “Rethinking the Writing Space: Anatomy of Some Early Dynastic Signs”. Current Research in Cuneiform Palaeography. Proceedings of the Workshop organised at the 60ᵗʰ Rencontre Assyriologique Internationale, Warsaw 2014, pp. 31-47.