Khác biệt giữa bản sửa đổi của “M1903 Springfield”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Duongqua56 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 8: Dòng 8:
|service=1903-1974
|service=1903-1974
|used_by=Xem phần [[#Các quốc gia sử dụng|Các quốc gia sử dụng]]
|used_by=Xem phần [[#Các quốc gia sử dụng|Các quốc gia sử dụng]]
{{flag|Hoa Kỳ}}<br />{{flag|Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland}}<br />{{flag|Úc}}<br />{{flag|New Zealand}}<br />{{flag|Việt Nam Dân chủ Cộng hòa}}<br />{{flag|Cộng hòa Miền Nam Việt Nam}}<br />{{flag|Việt Nam}}<br />{{flag|Lào}}<br />{{flag|Hàn Quốc}}<br />{{flag|Đài Loan}}<br />{{flag|Trung Quốc}}<br />{{flag|Philippines}}<br />{{flag|Indonesia}}<br />{{flag|Singapore}}<br />{{flag|Pháp}}<br />{{flag|Thái Lan}}<br />{{flag|Campuchia}}<br />{{flag|Israel}}<br />{{flag|Cuba}}<br />{{flag|Mexico}}<br />{{flag|Brasil}}<br />{{flag|Malaysia}}<br />{{flag|Hy Lạp}}<br />{{flag|Bồ Đào Nha}}<br />
{{flag|Hoa Kỳ}}<br />{{flag|Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland}}<br />{{flag|Úc}}<br />{{flag|New Zealand}}<br />{{flag|Việt Nam Dân chủ Cộng hòa}}<br />{{flag|Cộng hòa Miền Nam Việt Nam}}<br />{{flag|Việt Nam}}<br />{{flag|Lào}}<br />{{flag|Hàn Quốc}}<br />{{flag|Đài Loan}}<br />{{flag|Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên}}<br />{{flag|Trung Quốc}}<br />{{flag|Philippines}}<br />{{flag|Indonesia}}<br />{{flag|Singapore}}<br />{{flag|Pháp}}<br />{{flag|Thái Lan}}<br />{{flag|Campuchia}}<br />{{flag|Israel}}<br />{{flag|Cuba}}<br />{{flag|Mexico}}<br />{{flag|Brasil}}<br />{{flag|Malaysia}}<br />{{flag|Hy Lạp}}<br />{{flag|Bồ Đào Nha}}<br />
|wars=[[Chiến tranh thế giới thứ nhất]]<br />[[Chiến tranh thế giới thứ hai]]<br />[[Sự kiện Vịnh Con Lợn]]<br />[[Chiến tranh Triều Tiên]]<br />[[Chiến tranh Đông Dương]]<br />[[Chiến tranh Việt Nam]]<br />[[Chiến tranh Việt Nam tại Lào|Nội chiến Lào]]<br />[[Nội chiến tại Campuchia|Nội chiến Campuchia]]<br />[[Nội chiến Trung Quốc]]<br />[[Chiến tranh biên giới Lào-Thái Lan]]<br />[[Chiến dịch phản công biên giới Tây-Nam Việt Nam|Chiến tranh Việt Nam-Campuchia]]<br />[[Chiến tranh biên giới Việt-Trung, 1979]]<br />[[Xung đột Ả Rập-Israel]]<br />[[Chiến tranh Trung-Nhật|Chiến tranh Trung-Nhật lần thứ hai]]<br />[[Cách mạng Cuba]]<br />[[Cách mạng Mexico]]
|wars=[[Chiến tranh thế giới thứ nhất]]<br />[[Chiến tranh thế giới thứ hai]]<br />[[Sự kiện Vịnh Con Lợn]]<br />[[Chiến tranh Triều Tiên]]<br />[[Chiến tranh Đông Dương]]<br />[[Chiến tranh Việt Nam]]<br />[[Chiến tranh Việt Nam tại Lào|Nội chiến Lào]]<br />[[Nội chiến tại Campuchia|Nội chiến Campuchia]]<br />[[Nội chiến Trung Quốc]]<br />[[Chiến tranh biên giới Lào-Thái Lan]]<br />[[Chiến dịch phản công biên giới Tây-Nam Việt Nam|Chiến tranh Việt Nam-Campuchia]]<br />[[Chiến tranh biên giới Việt-Trung, 1979]]<br />[[Xung đột Ả Rập-Israel]]<br />[[Chiến tranh Trung-Nhật|Chiến tranh Trung-Nhật lần thứ hai]]<br />[[Cách mạng Cuba]]<br />[[Cách mạng Mexico]]
|designer=Nhà máy Springfield Armory
|designer=Nhà máy Springfield Armory

Phiên bản lúc 00:49, ngày 15 tháng 8 năm 2019

M1903 Springfield
Súng trường M1903 Springfield
LoạiSúng trường, súng trường chiến đấu, súng bắn tỉa
Nơi chế tạo Hoa Kỳ
Lược sử hoạt động
Phục vụ1903-1974
Sử dụng bởiXem phần Các quốc gia sử dụng  Hoa Kỳ
 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
 Úc
 New Zealand
 Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
 Cộng hòa Miền Nam Việt Nam
 Việt Nam
 Lào
 Hàn Quốc
 Đài Loan
 Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên
 Trung Quốc
 Philippines
 Indonesia
 Singapore
 Pháp
 Thái Lan
 Campuchia
 Israel
 Cuba
 Mexico
 Brasil
 Malaysia
 Hy Lạp
 Bồ Đào Nha
TrậnChiến tranh thế giới thứ nhất
Chiến tranh thế giới thứ hai
Sự kiện Vịnh Con Lợn
Chiến tranh Triều Tiên
Chiến tranh Đông Dương
Chiến tranh Việt Nam
Nội chiến Lào
Nội chiến Campuchia
Nội chiến Trung Quốc
Chiến tranh biên giới Lào-Thái Lan
Chiến tranh Việt Nam-Campuchia
Chiến tranh biên giới Việt-Trung, 1979
Xung đột Ả Rập-Israel
Chiến tranh Trung-Nhật lần thứ hai
Cách mạng Cuba
Cách mạng Mexico
Lược sử chế tạo
Người thiết kếNhà máy Springfield Armory
Năm thiết kế1902
Nhà sản xuấtSpringfield Armory
Remington
Giai đoạn sản xuất1902-1940
Số lượng chế tạoHơn 6 triệu khẩu
Các biến thểM1903 Springfield
Remington M1903A3 Springfield
M1903A4 Springfield (phiên bản bắn tỉa)
Sporterized M1903 Springfield (dành cho giới thể thao)
Thông số
Khối lượng3,9 kg
Chiều dài43,9 in

Đạn.30-06 Springfield
.30-03 Springfield
Cơ cấu hoạt độngKhóa nòng không tự động, lên đạn từng viên
Tốc độ bắn10 - 15 viên/phút
Sơ tốc đầu nòng853 m/giây
Tầm bắn hiệu quả402 m
Chế độ nạpỔ đạn 5 hoặc 25 viên
Ngắm bắnĐiểm ruồi và ống nhắm M84

Súng trường M1903 Springfield, trước đó được biết với tên là súng trường Hoa Kỳ, súng trường.30-06súng trường mẫu 1903, là một mẫu súng trường không tự động rất nổi tiếng, được trang bị bởi quân đội Hoa Kỳ trong suốt nửa đầu của thế kỷ 20. Đây cũng là một trong những khẩu súng bắn tỉa được sử dụng nhiều trong những cuộc chiến như thế chiến thứ hai, chiến tranh Triều Tiên, chiến tranh Đông Dươngchiến tranh Việt Nam.

Giai đoạn chế tạo

M1903 Springfield trong viện bảo tàng lịch sử ở Stockholm, Thụy Điển.
Phiên bản gốc M1903 Springfield, được dùng bởi quân đội Mỹ trong những ngày đầu ở mặt trận Thái Bình Dương.
Phiên bản Remington M1903A3 Springfield.
Phiên bản M1903 Springfield với loại báng khác.
Phiên bản bắn tỉa M1903A4 Springfield với ống nhắm M84.

Vào năm 1902, trước khi khẩu Springfield ra đời, quân đội Hoa Kỳ đã phải dùng súng trường Krag-Jørgensen của Đan Mạch, Gewehr 98 của ĐứcLebel 1886 của Pháp. Chính phủ cảm thấy cần phải thiết kế một khẩu súng trường cho riêng quốc gia mình, nhà máy Springfield Armory đã tình nguyện thiết kế và hứa hẹn sẽ có một khẩu súng trường đúng như chính phủ muốn. Và không lâu sau đó khẩu Springfield của họ đã ra đời, nhưng đến năm 1903 nó mới được đặt tên là M1903 Springfield. Thế là súng trường Springfield đã được phép sản xuất và sử dụng rộng rãi trong quân đội Hoa Kỳ, nhiều biến thể khác của Springfield cũng xuất hiện vài ngày sau đó.

Trong thế chiến thứ nhất

Trong thế chiến thứ nhất, súng trường M1903 Springfield đã trở thành khẩu súng trường chính của quân đội Hoa Kỳ. Bằng chứng là trong một bộ phim của Charlie Chaplin có tựa là Shoulder Arms, trong bộ phim này khẩu Springfield được mang theo và sử dụng bởi hầu hết những người lính trong quân đội Mỹ lẫn cả quân đội Đức, nhưng trên thực tế thì quân Đức không bao giờ dùng chung vũ khí Springfield chung với quân Đồng Minh, họ cũng có những khẩu súng trường Gewehr 98 của riêng họ. Trong thế chiến thứ nhất, mỗi khi quân Đồng Minh tấn công quân Đức bằng cách xông lên và đánh nhau với binh lính Đức trong chiến hào thì tất cả súng trường đều phải bị vứt đi cho đỡ vướng víu, họ giết nhau bằng cách dùng súng lục, lưỡi lê hoặc mũ sắt. Những chính phủ Đồng Minh cảm thấy điều đó rất tốn kém nhưng họ không biết nên làm gì khác.

Trong thế chiến thứ hai

Khi thế chiến thứ hai diễn ra, vì quân Mỹ đã có súng trường bán tự động M1 GarandM1 Carbine nên số lượng súng trường Springfield đã bị ít dần. Một phần lớn số súng trường Springfield đã được giao lại cho những người lính bắn tỉa, lính hải quân và một số người lính dù, nó cũng được dùng rất nhiều bởi thủy quân lục chiến vào những ngày đầu của mặt trận Thái Bình Dương.

Trong thế chiến thứ hai, quân đội Mỹ có thử dùng súng trường M1 Garand làm súng bắn tỉa nhưng nó cứ giật liên tục trong suốt quá trình bắn tỉa khiến những người lính không thể nào bắn trúng quân địch. Điều phiền toái khác là Garand có thể nạp đạn bằng ổ đạn 8 viên trong phiên bản bình thường, nhưng lại phải nạp đạn từng viên một cho phiên bản bắn tỉa vì ống ngắm đã chiếm gần hết vị trí của ổ tiếp đạn, chính lý do này đã làm binh lính Mỹ không thích phiên bản bắn tỉa của Garand cho lắm. Tuy khẩu Garand bắn nhanh nhưng thời gian nạp đạn chậm và giật nhiều nên những người lính bắn tỉa trong quân đội Mỹ đành phải thay thế khẩu Garand bằng M1903A4 Springfield.

Khẩu súng trường Springfield có ưu điểm là độ chính xác cao nên cho dù có kính ngắm hay không có kính ngắm thì nó vẫn giữ được ưu thế của súng trường bắn tỉa. M1903 Springfield được biết là một trong những khẩu súng bắn tỉa khá phổ biến thời thế chiến thứ hai, may mắn thay đạn của Springfield lại là một loại đạn .30-06 Springfield tiêu chuẩn của quân sự Mỹ suốt năm 1930 đến năm 1950 nên không có vấn đề gì trong việc cung cấp đạn cho nó. Ống nhắm của Springfield là ống nhắm M84, một loại ống ngắm của súng trường M1 Garand nên việc cung cấp ống ngắm cho nó cũng rất dễ. Tuy nhiên, ống ngắm M84 có độ phóng đại khá thấp, chỉ đạt 2,5x nên xạ thủ Mỹ khó có thể bắn chính xác mục tiêu ở cự ly xa hơn 600 mét và thường bị bất lợi nếu phải giao chiến với xạ thủ bắn tỉa Đức ở cự ly xa (các loại súng bắn tỉa của Liên Xô/Đức thời kỳ đó trang bị ống ngắm tốt hơn, có độ phóng đại 3,5x hoặc 4x).

Những cuộc chiến khác

Trong thời kỳ chiến tranh Đông Dương, nhất là từ năm 1903 trở đi, Pháp đã thay thế những khẩu súng trường cổ điển Lebel 1886 bằng Springfield, nó được trang bị rộng rãi bởi quân đội Pháp sau khi mua một lượng lớn từ nước Mỹ. Quân Pháp cũng lấy kính ngắm M84 gắn vào nó và đưa lại cho những người lính bắn tỉa sử dụng trong khi những người lính bắn tỉa trong quân đội Việt Minh được sử dụng Mosin Nagant. Có thể nói Springfield và Mosin Nagant là đối thủ của nhau trong thời gian chiến tranh Đông Dương. Vì khẩu M1903 Springfield được sản xuất từ nhà máy Remington nên quân đội Việt Nam lẫn cả những người dân miền nam Việt Nam gọi nó là súng trường Rơ-manh-tông.

Khẩu Springfield được phục vụ rất hạn chế trong chiến tranh Việt Nam và nhiều cuộc chiến khác sau này. Chủ yếu nó được sử dụng để đóng vai trò làm súng trường bắn tỉa chứ không cần làm súng trường chiến đấu bình thường. Tuy nhiên, quân du kích từ khắp nơi trên thế giới thường thích mua và sử dụng vũ khí của Liên Xô chứ không thích sử dụng vũ khí của Hoa Kỳ, vì quân đội Hoa Kỳ là kẻ thù của họ và súng trường Springfield cũng là súng của Hoa Kỳ.

Các quốc gia sử dụng

Chú thích và tham khảo

Tham khảo