Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Jon Dahl Tomasson”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n →‎Khởi đầu sự nghiệp: replaced: language = Danish → language=Đan Mạch using AWB
Dòng 87: Dòng 87:
==Sự nghiệp câu lạc bộ==
==Sự nghiệp câu lạc bộ==
===Khởi đầu sự nghiệp===
===Khởi đầu sự nghiệp===
Sinh ra ở [[Copenhagen]], anh là con trai của hai vợ chồng Bjarne Tomasson và Leila Dahl Petersen. Tomasson bắt đầu chơi bóng từ năm 5 tuổi trong đội trẻ của Solrød BK, câu lạc bộ này tọa lạc gần thành phố [[Køge]]. Vào năm 9 tuổi, anh chuyển đến câu lạc bộ lớn nhất vùng là [[Køge BK]]. Vào tháng 11 năm 1992, Tomasson có trận ra mắt chính thức đầu tiên cho câu lạc bộ của mình vào năm 16 tuổi. Ở hai năm tiếp theo sau đó, anh đã giúp Køge BK thăng hạng hai lần: cuối mùa giải năm 1993, khi Køge BK từ giải hạng tư [[Denmark Series]] thăng lên [[giải bóng đá hạng nhì Đan Mạch]]; và vào cuối mùa giải năm 1994, khi Køge BK được thăng lên [[giải bóng đá hạng nhất Đan Mạch|giải hạng nhất]].<ref name="Køge BK">{{cite web|title=Køge Boldklubs historie 1927–2009 |url=http://www.koge-boldklub.dk/vishtml.asp?key=historie |author=Køge Boldklub A/S |year=2010 | language = Danish| accessdate = 13 April 2013}}</ref>
Sinh ra ở [[Copenhagen]], anh là con trai của hai vợ chồng Bjarne Tomasson và Leila Dahl Petersen. Tomasson bắt đầu chơi bóng từ năm 5 tuổi trong đội trẻ của Solrød BK, câu lạc bộ này tọa lạc gần thành phố [[Køge]]. Vào năm 9 tuổi, anh chuyển đến câu lạc bộ lớn nhất vùng là [[Køge BK]]. Vào tháng 11 năm 1992, Tomasson có trận ra mắt chính thức đầu tiên cho câu lạc bộ của mình vào năm 16 tuổi. Ở hai năm tiếp theo sau đó, anh đã giúp Køge BK thăng hạng hai lần: cuối mùa giải năm 1993, khi Køge BK từ giải hạng tư [[Denmark Series]] thăng lên [[giải bóng đá hạng nhì Đan Mạch]]; và vào cuối mùa giải năm 1994, khi Køge BK được thăng lên [[giải bóng đá hạng nhất Đan Mạch|giải hạng nhất]].<ref name="Køge BK">{{cite web|title=Køge Boldklubs historie 1927–2009 |url=http://www.koge-boldklub.dk/vishtml.asp?key=historie |author=Køge Boldklub A/S |year=2010 | language=Đan Mạch| accessdate = 13 April 2013}}</ref>
===Heerenveen===
===Heerenveen===
Vào tháng 12 năm 1984, Tomasson đồng ý gia nhập câu lạc bộ [[SC Heerenveen|Heerenveen]] thuộc giải [[Eredivisie|giải bóng đá vô địch quốc gia Hà Lan]].
Vào tháng 12 năm 1984, Tomasson đồng ý gia nhập câu lạc bộ [[SC Heerenveen|Heerenveen]] thuộc giải [[Eredivisie|giải bóng đá vô địch quốc gia Hà Lan]].

Phiên bản lúc 07:52, ngày 17 tháng 8 năm 2019

Jon Dahl Tomasson
Tomasson với vai trò là trợ lý huấn luyện viên của Vitesse vào tháng 1 năm 2016
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Jon Dahl Tomasson
Ngày sinh 29 tháng 8, 1976 (47 tuổi)
Nơi sinh Copenhagen, Đan Mạch
Chiều cao (6 ft 0 in) 1.82 m
Vị trí Tiền đạo, Tiền đạo thứ hai
Thông tin đội
Đội hiện nay
Đan Mạch (trợ lý huấn luyện viên)
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1984–1985 Solrød FC
1985–1992 Køge
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1992–1994 Køge 48 (28)
1994–1997 Heerenveen 78 (37)
1997–1998 Newcastle United 23 (3)
1998–2002 Feyenoord 122 (55)
2002–2005 Milan 76 (22)
2005–2007 VfB Stuttgart 30 (8)
2007–2008 Villarreal 36 (7)
2008–2011 Feyenoord 37 (20)
Tổng cộng 450 (180)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1992 U16 Đan Mạch 3 (2)
1992 U17 Đan Mạch 8 (8)
1993–1995 U19 Đan Mạch 16 (12)
1995–1997 U21 Đan Mạch 10 (5)
1996 Đan Mạch B 1 (0)
1997–2010[1] Đan Mạch 112 (52)
Sự nghiệp quản lý
Năm Đội
2012–2013 Excelsior (trợ lý huấn luyện viên)
2013–2014 Excelsior
2014 Roda JC Kerkrade
2015–2016 Vitesse (trợ lý huấn luyện viên)
2016– Đan Mạch (trợ lý huấn luyện viên)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Jon Dahl Tomasson (sinh ngày 29 tháng 8 năm 1976) là huấn luyện viên bóng đá người Đan Mạch và hiện đang là trợ lý huấn luyện viên của đội tuyển bóng đá quốc gia Đan Mạch. Tomasson là người Đan Mạch gốc Phần LanIceland[2]. Thời còn thi đấu, Tomasson được biết đến với khả năng chọn vị trí của mình và những pha dứt điểm chuẩn xác khi chơi ở vị trí tiền đạo dù cho tốc độ lẫn sức mạnh[3] của anh đều không quá nổi bật. Những danh hiệu lớn mà Tomasson có được trong suốt sự nghiệp thi đấu của mình gồm có chức vô địch UEFA vào năm 2002 ở mùa bóng cuối cùng anh thi đấu cho Feyenoord và chức vô địch UEFA Champions League anh giành được cùng với AC Milan vào năm 2003, Tomasson cũng một lần nữa cùng với AC Milan bước vào trận chung kết UEFA Champions League vào năm 2005 nhưng lại thất bại trước Liverpool. Anh cũng hai lần được vinh danh là cầu thủ xuất sắc nhất năm của Đan Mạch vào các năm 2002 và 2004.

Sự nghiệp câu lạc bộ

Khởi đầu sự nghiệp

Sinh ra ở Copenhagen, anh là con trai của hai vợ chồng Bjarne Tomasson và Leila Dahl Petersen. Tomasson bắt đầu chơi bóng từ năm 5 tuổi trong đội trẻ của Solrød BK, câu lạc bộ này tọa lạc gần thành phố Køge. Vào năm 9 tuổi, anh chuyển đến câu lạc bộ lớn nhất vùng là Køge BK. Vào tháng 11 năm 1992, Tomasson có trận ra mắt chính thức đầu tiên cho câu lạc bộ của mình vào năm 16 tuổi. Ở hai năm tiếp theo sau đó, anh đã giúp Køge BK thăng hạng hai lần: cuối mùa giải năm 1993, khi Køge BK từ giải hạng tư Denmark Series thăng lên giải bóng đá hạng nhì Đan Mạch; và vào cuối mùa giải năm 1994, khi Køge BK được thăng lên giải hạng nhất.[4]

Heerenveen

Vào tháng 12 năm 1984, Tomasson đồng ý gia nhập câu lạc bộ Heerenveen thuộc giải giải bóng đá vô địch quốc gia Hà Lan.

Tham khảo

  1. ^ “Jon Dahl Tomasson – Century of International Appearances”. The Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2013. Đã bỏ qua tham số không rõ |deadurl= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  2. ^ “Das Tor-Geheimnis”. kicker.de (bằng tiếng Đức). 17 tháng 1 năm 2005. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2005.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  3. ^ “Jon Dahl Tomasson”. BBC Sport. 8 tháng 4 năm 2002. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2016.
  4. ^ Køge Boldklub A/S (2010). “Køge Boldklubs historie 1927–2009” (bằng tiếng Đan Mạch). Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2013.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)