Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kính Mẫn”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 36: Dòng 36:
# Hoa Linh (华龄; 1811 - 1813), con của Trắc Phúc tấn Tấn Giai thị. Chết yểu.
# Hoa Linh (华龄; 1811 - 1813), con của Trắc Phúc tấn Tấn Giai thị. Chết yểu.


[[Thể loại:Hòa Thạc Túc Thân vương]]
[[Thể loại:Túc Thân vương]]

Phiên bản lúc 02:40, ngày 20 tháng 8 năm 2019

Kính Mẫn (chữ Hán: 敬敏; 1771 - 1852) là một Hoàng thân thuộc 1 trong 12 Thiết mạo tử vương của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.

Cuộc đời

Ông được sinh ra vào năm Càn Long thứ 36 (1771), trong gia tộc Ái Tân Giác La (愛新覺羅). Ông là con trai trưởng của Túc Cung Thân vương Vĩnh Tích (永锡), mẹ ông là Đích Phúc tấn Na Mộc Đô Lỗ thị (那木都鲁氏).

Năm Càn Long thứ 60 (1795), ông được phong làm Bất nhập Bát phân Phụ quốc công (不入八分輔國公).

Năm Đạo Quang nguyên niên (1821), phụ thân ông qua đời, ông được thế tập tước vị Túc Thân vương (肅親王) đời thứ 7.

Năm Hàm Phong thứ 2 (1852), ông qua đời, được truy thụy là Túc Thận Thân vương (肃慎亲王).

Gia đình

Đích Phúc tấn

  • Bái Đô Lỗ thị (拜都鲁氏), con gái của Đô thống Y Minh Đều (依明都).
  • Nữu Hỗ Lộc thị (钮祜禄氏), con gái của Tổng binh Sách Bố Thản (策布坦), kế thất.

Trắc Phúc tấn

  • Lang Giai thị (郎佳氏), con gái của Lang Phổ (郎普).
  • Tấn Giai thị (晋佳氏), con gái của Nhạc Thăng (岳升).

Thứ thiếp

  • Hà thị (何氏), con gái của Gì Diễn (何衍).

Hậu duệ

Con trai

  1. Hoa Liên (华连; 1792 - 1829), con của Đích Phúc tấn Bái Đô Lỗ thị. Được phong làm Phụ quốc Tướng quân (辅国将军).
  2. Hoa Thụy (华瑞; 1802 - 1821), con của Trắc Phúc tấn Lang Giai thị.
  3. Hoa Phong (华丰; 1804 - 1869), con của Trắc Phúc tấn Lang Giai thị. Năm 1852, được thế tập tước vị Túc Thân vương (肅親王). Sau khi qua đời được truy thụy Túc Khác Thân vương (肃恪亲王).
  4. Hoa Trang (华庄; 1811 - 1855), con của Trắc Phúc tấn Lang Giai thị. Được phong làm Trấn quốc Tướng quân (镇国将军).
  5. Hoa Linh (华龄; 1811 - 1813), con của Trắc Phúc tấn Tấn Giai thị. Chết yểu.