Khác biệt giữa bản sửa đổi của “NGC 1049”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Tạo với bản dịch của trang “NGC 1049” |
(Không có sự khác biệt)
|
Phiên bản lúc 07:33, ngày 29 tháng 8 năm 2019
NGC 1049 | |
---|---|
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000) | |
Kiểu quang phổ | V |
Chòm sao | Fornax |
Xích kinh | 02h 39m 52.5s[1] |
Xích vĩ | −34° 16′ 08″[1] |
Khoảng cách | 630 ± ? kly[cần dẫn nguồn] (190 ± ? kpc) |
Cấp sao biểu kiến (V) | +12.9 |
Kích thước (V) | 24″ |
Đặc trưng vật lý | |
Tên gọi khác | Hodge 3 |
NGC 1049 là cụm sao hình cầu nằm trong thiên hà Nhóm Địa phương của Sao lùn Fornax, có thể nhìn thấy trong chòm sao Fornax. Ở khoảng cách 630.000 năm ánh sáng, nó có thể nhìn thấy trong các kính viễn vọng có kích thước vừa phải, trong khi thiên hà mẹ gần như vô hình. Cụm sao hình cầu này được John Herschel phát hiện vào ngày 19 tháng 10 năm 1835 [2], trong khi thiên hà mẹ được phát hiện vào năm 1938 bởi Harlow Shapley.[3]
Tài liệu tham khảo
- ^ a b “SIMBAD Astronomical Database”. Results for NGC 1049. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2006.
- ^ Seligman, Courtney. “NGC 1049 (= GCL 3 in the Fornax dwarf galaxy)”. Celestial Atlas. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2018.
- ^ Shapley H (1938). “Two Stellar Systems of a New Kind”. Nature. 142 (3598): 715–6. Bibcode:1938Natur.142..715S. doi:10.1038/142715b0.