Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thập nhị bộ kinh”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
 
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
'''Thập nhị bộ kinh''' (zh. 十二部經) là mười hai bộ kinh, là một cách phân loại [[Tam tạng]] kinh điển khác của người Trung Quốc. Cách phân loại Mười hai bộ kinh như sau:
'''Thập nhị bộ kinh''' (zh. 十二部經) là mười hai bộ kinh, là một cách phân loại [[Tam tạng]] kinh điển khác của người Trung Quốc. Cách phân loại Mười hai bộ kinh như sau:
#Kinh (經, sa. ''sūtra'') hoặc Khế kinh (zh. 契經), cũng được gọi theo âm là Tu-đa-la (修多羅), chỉ những bài kinh chính Phật thuyết;
#'''Kinh''' (經, sa. ''sūtra'') hoặc Khế kinh (zh. 契經), cũng được gọi theo âm là Tu-đa-la (修多羅), chỉ những bài kinh chính Phật thuyết;
#Trùng tụng (重頌, sa. ''geya'') hoặc Ứng tụng (zh. 應頌), gọi theo âm là Kì-dạ (祇夜), một dạng kệ tụng mà trong đó nhiều câu được lặp đi lặp lại;
#'''Trùng tụng''' (重頌, sa. ''geya'') hoặc Ứng tụng (zh. 應頌), gọi theo âm là Kì-dạ (祇夜), một dạng kệ tụng mà trong đó nhiều câu được lặp đi lặp lại;
#Thụ kí (zh. 受記, sa. ''vyākaraṇa''), âm là Hoa-già-la-na (華遮羅那), chỉ những lời do Phật thụ kí, chứng nhận cho các vị [[Bồ Tát]], đệ tử mai sau thành Phật và những việc sẽ xảy ra…;
#'''Thụ kí''' (zh. 受記, sa. ''vyākaraṇa''), âm là Hoa-già-la-na (zh. 華遮羅那), chỉ những lời do Phật thụ kí, chứng nhận cho các vị [[Bồ Tát]], đệ tử mai sau thành Phật và những việc sẽ xảy ra…;
#Kệ-đà (偈陀, sa. ''gāthā''), cũng được gọi là Kí chú (zh. 記註) hay Phúng tụng (zh. 諷頌), những bài thơ ca không thuật lại văn trường hàng, xem [[Kệ]];
#'''Kệ-đà''' (偈陀, sa. ''gāthā''), cũng được gọi là Kí chú (zh. 記註) hay Phúng tụng (zh. 諷頌), những bài thơ ca không thuật lại văn trường hàng, xem [[Kệ]];
#(Vô vấn) Tự thuyết (zh. [無問]自說, sa. ''udāna'') hoặc Tán thán kinh (zh. 讚歎經), âm là Ưu-đà-na (zh. 憂陀那), chỉ những bài kinh mà Phật tự thuyết, không phải đợi người thỉnh cầu mới trình bày;
#'''(Vô vấn) Tự thuyết''' (zh. [無問]自說, sa. ''udāna'') hoặc Tán thán kinh (zh. 讚歎經), âm là Ưu-đà-na (zh. 憂陀那), chỉ những bài kinh mà Phật tự thuyết, không phải đợi người thỉnh cầu mới trình bày;
#Nhân duyên (zh. 因緣, sa. ''nidāna'') hay Quảng thuyết (廣說), gọi theo âm là Ni-đà-na (尼陀那), chỉ những bài kinh nói về nhân duyên khi Phật thuyết pháp và người nghe pháp…;
#'''Nhân duyên''' (zh. 因緣, sa. ''nidāna'') hay Quảng thuyết (廣說), gọi theo âm là Ni-đà-na (尼陀那), chỉ những bài kinh nói về nhân duyên khi Phật thuyết pháp và người nghe pháp…;
#Thí dụ (譬喻, sa. ''avadana'') hoặc Diễn thuyết giải ngộ kinh (zh. 演說解悟經), âm là A-ba-đà-na (zh. 阿波陀那), chỉ những loại kinh mà trong đó Phật sử dụng những thí dụ, ẩn dụ để người nghe dễ hiểu hơn;
#'''Thí dụ''' (譬喻, sa. ''avadana'') hoặc Diễn thuyết giải ngộ kinh (zh. 演說解悟經), âm là A-ba-đà-na (zh. 阿波陀那), chỉ những loại kinh mà trong đó Phật sử dụng những thí dụ, ẩn dụ để người nghe dễ hiểu hơn;
#Như thị pháp hiện (如是法現, sa. ''itivṛttaka'') hoặc Bản sự kinh (本事經), âm là Y-đế-mục-đa-già (醫帝目多伽), chỉ những bài kinh nói về sự tu nhân chứng quả của các vị đệ tử trong quá khứ, vị lai;
#'''Như thị pháp hiện''' (如是法現, sa. ''itivṛttaka'') hoặc Bản sự kinh (本事經), âm là Y-đế-mục-đa-già (醫帝目多伽), chỉ những bài kinh nói về sự tu nhân chứng quả của các vị đệ tử trong quá khứ, vị lai;
#Bản sinh kinh (zh. 本生經, sa. ''jātaka''), gọi theo âm là Xà-đà-già (zh. 闍陀伽);
#'''Bản sinh kinh''' (zh. 本生經, sa. ''jātaka''), gọi theo âm là Xà-đà-già (zh. 闍陀伽);
#Phương quảng (zh. 方廣), Phương đẳng (方 等, sa. ''vaipulya'') hoặc Quảng đại kinh (zh. 廣大經), gọi theo âm là Tì-phật-lược (毗佛略);
#'''Phương quảng''' (zh. 方廣), '''Phương đẳng''' (方 等, sa. ''vaipulya'') hoặc Quảng đại kinh (zh. 廣大經), gọi theo âm là Tì-phật-lược (毗佛略);
#Hi pháp (zh. 希法, sa. ''adbhutadharma'') hoặc Vị tằng hữu (未曾有), âm là A-phù-đà đạt-ma (zh. 阿浮陀達磨), kinh nói về thần lực chư Phật thị hiện, cảnh giới kì diệu, hi hữu mà phàm phu không hội nổi;
#'''Hi pháp''' (zh. 希法, sa. ''adbhutadharma'') hoặc Vị tằng hữu (未曾有), âm là A-phù-đà đạt-ma (zh. 阿浮陀達磨), kinh nói về thần lực chư Phật thị hiện, cảnh giới kì diệu, hi hữu mà phàm phu không hội nổi;
#Luận nghị (zh. 論議, sa. ''upadeśa''), cũng được gọi là Cận sự thỉnh vấn kinh (zh. 近事請問經) hoặc theo âm là Ưu-ba-đề-xá (優波提舍), chỉ những bài kinh có tính cách vấn đáp với lí luận cho rõ lí tà, chính.
#'''Luận nghị''' (zh. 論議, sa. ''upadeśa''), cũng được gọi là Cận sự thỉnh vấn kinh (zh. 近事請問經) hoặc theo âm là Ưu-ba-đề-xá (優波提舍), chỉ những bài kinh có tính cách vấn đáp với lí luận cho rõ lí tà, chính.
==Tham khảo==
==Tham khảo==
*''Fo Guang Ta-tz'u-tien'' 佛光大辭典. Fo Guang Ta-tz'u-tien pien-hsiu wei-yuan-hui 佛光大辭典編修委員會. Taipei: Fo-kuang ch'u-pan-she, 1988. (Phật Quang Đại Từ Điển. Phật Quang Đại Từ Điển biên tu uỷ viên hội. Đài Bắc: Phật Quang xuất bản xã, 1988.)
*''Fo Guang Ta-tz'u-tien'' 佛光大辭典. Fo Guang Ta-tz'u-tien pien-hsiu wei-yuan-hui 佛光大辭典編修委員會. Taipei: Fo-kuang ch'u-pan-she, 1988. (Phật Quang Đại Từ Điển. Phật Quang Đại Từ Điển biên tu uỷ viên hội. Đài Bắc: Phật Quang xuất bản xã, 1988.)

Phiên bản lúc 00:30, ngày 11 tháng 9 năm 2005

Thập nhị bộ kinh (zh. 十二部經) là mười hai bộ kinh, là một cách phân loại Tam tạng kinh điển khác của người Trung Quốc. Cách phân loại Mười hai bộ kinh như sau:

  1. Kinh (經, sa. sūtra) hoặc Khế kinh (zh. 契經), cũng được gọi theo âm là Tu-đa-la (修多羅), chỉ những bài kinh chính Phật thuyết;
  2. Trùng tụng (重頌, sa. geya) hoặc Ứng tụng (zh. 應頌), gọi theo âm là Kì-dạ (祇夜), một dạng kệ tụng mà trong đó nhiều câu được lặp đi lặp lại;
  3. Thụ kí (zh. 受記, sa. vyākaraṇa), âm là Hoa-già-la-na (zh. 華遮羅那), chỉ những lời do Phật thụ kí, chứng nhận cho các vị Bồ Tát, đệ tử mai sau thành Phật và những việc sẽ xảy ra…;
  4. Kệ-đà (偈陀, sa. gāthā), cũng được gọi là Kí chú (zh. 記註) hay Phúng tụng (zh. 諷頌), những bài thơ ca không thuật lại văn trường hàng, xem Kệ;
  5. (Vô vấn) Tự thuyết (zh. [無問]自說, sa. udāna) hoặc Tán thán kinh (zh. 讚歎經), âm là Ưu-đà-na (zh. 憂陀那), chỉ những bài kinh mà Phật tự thuyết, không phải đợi người thỉnh cầu mới trình bày;
  6. Nhân duyên (zh. 因緣, sa. nidāna) hay Quảng thuyết (廣說), gọi theo âm là Ni-đà-na (尼陀那), chỉ những bài kinh nói về nhân duyên khi Phật thuyết pháp và người nghe pháp…;
  7. Thí dụ (譬喻, sa. avadana) hoặc Diễn thuyết giải ngộ kinh (zh. 演說解悟經), âm là A-ba-đà-na (zh. 阿波陀那), chỉ những loại kinh mà trong đó Phật sử dụng những thí dụ, ẩn dụ để người nghe dễ hiểu hơn;
  8. Như thị pháp hiện (如是法現, sa. itivṛttaka) hoặc Bản sự kinh (本事經), âm là Y-đế-mục-đa-già (醫帝目多伽), chỉ những bài kinh nói về sự tu nhân chứng quả của các vị đệ tử trong quá khứ, vị lai;
  9. Bản sinh kinh (zh. 本生經, sa. jātaka), gọi theo âm là Xà-đà-già (zh. 闍陀伽);
  10. Phương quảng (zh. 方廣), Phương đẳng (方 等, sa. vaipulya) hoặc Quảng đại kinh (zh. 廣大經), gọi theo âm là Tì-phật-lược (毗佛略);
  11. Hi pháp (zh. 希法, sa. adbhutadharma) hoặc Vị tằng hữu (未曾有), âm là A-phù-đà đạt-ma (zh. 阿浮陀達磨), kinh nói về thần lực chư Phật thị hiện, cảnh giới kì diệu, hi hữu mà phàm phu không hội nổi;
  12. Luận nghị (zh. 論議, sa. upadeśa), cũng được gọi là Cận sự thỉnh vấn kinh (zh. 近事請問經) hoặc theo âm là Ưu-ba-đề-xá (優波提舍), chỉ những bài kinh có tính cách vấn đáp với lí luận cho rõ lí tà, chính.

Tham khảo

  • Fo Guang Ta-tz'u-tien 佛光大辭典. Fo Guang Ta-tz'u-tien pien-hsiu wei-yuan-hui 佛光大辭典編修委員會. Taipei: Fo-kuang ch'u-pan-she, 1988. (Phật Quang Đại Từ Điển. Phật Quang Đại Từ Điển biên tu uỷ viên hội. Đài Bắc: Phật Quang xuất bản xã, 1988.)
  • Das Lexikon der Östlichen Weisheitslehren, Bern 1986.