Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Súng trường Arisaka Type 38”
nKhông có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 60: | Dòng 60: | ||
* {{flag|Hoa Kỳ}}: Thu từ quân Nhật và sửa lại để thích hợp sử dụng trong quân đội Hoa Kỳ trên [[chiến tranh Thái Bình Dương|Mặt trận Thái Bình Dương]] |
* {{flag|Hoa Kỳ}}: Thu từ quân Nhật và sửa lại để thích hợp sử dụng trong quân đội Hoa Kỳ trên [[chiến tranh Thái Bình Dương|Mặt trận Thái Bình Dương]] |
||
* {{flag|Việt Nam Dân chủ Cộng hòa}}: Mua từ quân đội Đế quốc Nhật tại Đông Dương trong thời Nam Bộ kháng chiến và sử dụng nó để chống lại Thực dân Pháp và bề lũ tay sai thân Thực dân Pháp và tịch thu toàn bộ từ quân đội Nhật Bản tại Đông Dương và sử dụng trong [[Chiến tranh Đông Dương]] và [[Chiến tranh Việt Nam]] với số lượng hạn chế và sửa lại để thích hợp sử dụng trong Quân đội Nhân dân Việt Nam trên toàn Nam Bắc Việt Nam để chống lại bọn Thực dân Pháp và Thực dân Anh và Đế Quốc Mỹ và lũ bọn Ngụy quyền Đồng minh của Đế Quốc Mỹ và diệt bọn ác ôn Việt gian đó là Ngụy quyền Chính quyền Sài Gòn - Việt Nam Cộng hòa. |
* {{flag|Việt Nam Dân chủ Cộng hòa}}: Mua từ quân đội Đế quốc Nhật tại Đông Dương trong thời Nam Bộ kháng chiến và sử dụng nó để chống lại Thực dân Pháp và bề lũ tay sai thân Thực dân Pháp và tịch thu toàn bộ từ quân đội Nhật Bản tại Đông Dương và sử dụng trong [[Chiến tranh Đông Dương]] và [[Chiến tranh Việt Nam]] với số lượng hạn chế và sửa lại để thích hợp sử dụng trong Quân đội Nhân dân Việt Nam trên toàn Nam Bắc Việt Nam để chống lại bọn Thực dân Pháp và Thực dân Anh và Đế Quốc Mỹ và lũ bọn Ngụy quyền Đồng minh của Đế Quốc Mỹ và diệt bọn ác ôn Việt gian đó là Ngụy quyền Chính quyền Sài Gòn - Việt Nam Cộng hòa. |
||
* {{flag|Cộng hòa Miền Nam Việt Nam}} |
* {{flag|Cộng hòa Miền Nam Việt Nam}} Mua toàn bộ của quân đội Đế quốc Nhật Bản để sử dụng trong thời Nam Bộ Kháng Chiến. Tịch thu từ quân đội Nhật bản và sử dụng trong [[Chiến tranh Đông Dương]] và [[Chiến tranh Việt Nam]] với số lượng hạn chế |
||
== Tham khảo == |
== Tham khảo == |
Phiên bản lúc 04:11, ngày 7 tháng 9 năm 2019
Súng trường Shiki 38 | |
---|---|
Súng trường Shiki 38 trong viện bảo tàng quân đội Thụy Điển | |
Loại | Súng trường |
Nơi chế tạo | Đế quốc Nhật Bản |
Lược sử hoạt động | |
Sử dụng bởi | Xem Súng trường Shiki 38#Các nước sử dụng
|
Trận | |
Lược sử chế tạo | |
Năm thiết kế | 1905 |
Số lượng chế tạo | 3.400.000 |
Các biến thể | Súng nhỏ hơn và súng trường kỵ binh |
Thông số | |
Khối lượng | 3,95 kg |
Chiều dài | 1.280 mm |
Độ dài nòng | 800 mm |
Đạn | 6,5×50mm Arisaka |
Cơ cấu hoạt động | khóa nòng trượt |
Tốc độ bắn | 30 viên/phút |
Sơ tốc đầu nòng | 765 m/s |
Chế độ nạp | 5 viên đạn |
Súng trường Shiki 38 (三八式歩兵銃, Sambachi-shiki hoheijū) là loại súng trường lên đạn từng viên và khóa nòng có thể chuyển động (khi bắn thoi nạp sẽ đẩy ra phía sau và mở ra để đẩy vỏ đạn rỗng ra ngoài nhưng sẽ nằm đó luôn nếu muốn lên đạn phải đẩy bolt trở về chỗ cũ). Đây là loại súng trường tiêu chuẩn của bộ binh Nhật Bản trong thời gian dài. Nó còn được biết đến như là súng trường năm thứ 38 của triều đại Minh Trị. Bản cũ hơn là súng trường năm thứ 30 triều đại Minh Trị (Súng trường Shiki 30) được sử dụng chung với nó cả hai điều được biết dưới cái tên Arisaka theo tên người đã phát minh chúng.
Loại súng này thiết kế sử dụng loại đạn 6,5×50mm Arisaka. Loại đạn này khi bắn tạo ra rất ít độ giật. Tuy nhiên khi mang ra so sánh với loại đạn 6,5×50mm của Na Uy và Ý thì loại đạn này không mạnh bằng các loại đạn cùng loại với nó đang được sử dụng ở các nước khác. Loại súng trường Arisaka dài khoảng 1280 mm là loại súng trường dài nhất trong các cuộc chiến tranh vì việc tập luyện chiến đấu của quân Nhật Bản trong thời kỳ này là với lưỡi lê vốn dài trung bình 1600 mm khiến loại súng này trông giống như một ngọn giáo. Loại súng này còn dài hơn khi lưỡi lê của súng trường Shiki 30 chỉ dài 400 mm được cải tiến.
Hai lý do chính (cùng với những lý do khác) để quân đội Nhật Bản chuyển qua dùng súng trường Shiki 99 là: súng trường ngắn hơn có thể sử dụng loại đạn mạnh hơn, mục tiêu chính của Nhật Bản là sản xuất một loại súng dài mà tiêu tốn ít công đoạn xử lý máy móc hơn để ngành luyện kim của Nhật Bản có thời gian làm chuyện khác.
Súng trường kỵ binh Shiki 38 có nòng súng ngắn hơn Shiki 38. Được sử dụng không chỉ bởi kỵ binh mà còn bởi các kỹ sư, các lực lượng quân nhu và cả các lực lượng binh lính dự bị. Nó được giới thệu cùng thời gian súng trường Shiki 38 nó có nòng súng ngắn chỉ có 487 mm và chiều dài tổng thể là 966 mm trọng lượng 3,3 kg.
Các biến thể của súng trường kỵ binh Shiki 38 là súng trường bộ binh cũng tên Shiki 38 nhưng có chiều dài nòng súng ngắn hơn từ 794 mm đến 597 mm. Tất cả súng trường Kỵ binh đều có mang số kho và con dấu của xưởng pháo binh Tokyo nơi sản xuất ra loại súng nguyên mẫu.
Các mẫu biến thể khác được phát triển từ Shiki 38 là súng trường kỵ binh Shiki 44, súng ngắm Shiki 97. Hải quân Hoàng gia Nhật Bản còn mua thên loại súng trường Shiki 1 từ Ý khi chiến tranh thế giới thứ hai mới bắt đầu. Súng trường được làm bởi Ý có nòng súng sử dụng loại đạn 6.5×50mm giống như Shiki 38. Súng trường Shiki 1 đã được sử dụng chung với súng trường Shiki 38 vì chúng trông khá giống nhau và chiều dài cũng gần bằng nhau, ngoại trừ việc chúng hoạt động giống với súng trường loại Carcano.
Thời hậu chiến Shiki 38 được cả quân đội Hoa Kỳ và Hiệp hội súng trường quốc gia thử nghiệm lại và công nhận rằng đậy là loại súng trường có thoi lên đạn hoạt động mạnh nhất trên thế giới và nòng súng có thể sử dụng được những loại đạn rất mạnh vốn tạo ra áp lực rất lớn bên trong nòng súng.
Các nước sử dụng
- Ấn Độ thuộc Anh: Số lượng hạn chế và được quân đội Anh cấp.
- Trung Quốc: Số súng thu được từ Nhật Bản và Trung Quốc Quốc Dân Đảng sau chiến tranh được gắn nòng súng mới để sử dụng loại đạn 7.62×39mm M43 được Nga viện trợ.
- Đế quốc Nhật Bản
- Estonia: Sử dụng trong cuộc Chiến tranh giành độc lập cho Estonia, được thay nòng mới sử dụng loại đạn .303 British từ 1930 đến 1934 với 24.000 khẩu.
- Indonesia: Thu từ quân Nhật sau khi đầu hàng và sử dụng trong cuộc chiến tranh giành độc lập cho Indonesia
- Nam Triều Tiên: Thu từ quân Nhật trong phong trào giành độc lập cho Triều Tiên.
- Manchukuo
- Liên minh các nước khu vực Mã Lai: Thu từ quân Nhật sau khi đầu hàng với số lượng hạn chế.
- Bắc Triều Tiên: Thu từ quân Nhật trong Phong trào giành độc lập cho Triều Tiên.
- Philippines: Rất hạn chế hầu như chỉ sử dụng trong việc chống lại sự chiếm đóng của Nhật Bản.
- Trung Hoa dân quốc: Số súng thu được được thử nghiệm và thay nòng để sử dụng loại đạn 7,92mm Mauser mạnh hơn.
- Đế quốc Nga: Thu từ quân Nhật trong Chiến tranh Nga-Nhật và được Nhật Bản cho trao đổi vũ khí lấy đất trong Chiến tranh thế giới thứ nhất với 728 000 khẩu.
- Liên Xô: Thu từ quân Nhật trong Chiến tranh biên giới Xô-Nhật và sử dụng trong Chiến tranh Triều Tiên
- Thái Lan: Số lượng hạn chế
- Hồng Kông Tịch thu từ trong tay quân Nhật trong Chiến tranh thế giới thứ hai
- Liên hiệp Vương quốc Anh: Thu từ quân Nhật trong Chiến tranh thế giới thứ hai tại Malaysia, Hồng Kông và Miến Điện.
- Hoa Kỳ: Thu từ quân Nhật và sửa lại để thích hợp sử dụng trong quân đội Hoa Kỳ trên Mặt trận Thái Bình Dương
- Việt Nam Dân chủ Cộng hòa: Mua từ quân đội Đế quốc Nhật tại Đông Dương trong thời Nam Bộ kháng chiến và sử dụng nó để chống lại Thực dân Pháp và bề lũ tay sai thân Thực dân Pháp và tịch thu toàn bộ từ quân đội Nhật Bản tại Đông Dương và sử dụng trong Chiến tranh Đông Dương và Chiến tranh Việt Nam với số lượng hạn chế và sửa lại để thích hợp sử dụng trong Quân đội Nhân dân Việt Nam trên toàn Nam Bắc Việt Nam để chống lại bọn Thực dân Pháp và Thực dân Anh và Đế Quốc Mỹ và lũ bọn Ngụy quyền Đồng minh của Đế Quốc Mỹ và diệt bọn ác ôn Việt gian đó là Ngụy quyền Chính quyền Sài Gòn - Việt Nam Cộng hòa.
- Cộng hòa Miền Nam Việt Nam Mua toàn bộ của quân đội Đế quốc Nhật Bản để sử dụng trong thời Nam Bộ Kháng Chiến. Tịch thu từ quân đội Nhật bản và sử dụng trong Chiến tranh Đông Dương và Chiến tranh Việt Nam với số lượng hạn chế
Tham khảo
- Daugherty III, Leo J. Fighting Techniques of a Japanese Infantryman 1941–1945: Training, Techniques and Weapons. Staplehurst: Spellmount 2002. ISBN 1-86227-162-3.
- Hatcher, Julian S. General. Hatcher's Notebook. (1966) The Stackpole Company, Harrisburg, PA.
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Súng trường Arisaka Type 38. |
- Japan's Intriguing Arisakas
- "Battle of the Pacific: How Japs Fight". Tạp chí Time số ngày 15 tháng 2 năm 1943. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2009.