Khác biệt giữa bản sửa đổi của “A Quế”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 8: Dòng 8:


== Quan lộ ==
== Quan lộ ==
Ông từng nhiều lần làm Thống soái.<ref>"Thanh sử cảo-A Quế liệt truyện": 阿桂屢將大軍,知人善任使.諸將有戰績,以數語,或賚酒食,其人輒感激效死終其身.臨敵,夜對酒,深念得策,輒持酒以起,旦必有所號令.方溫福敗,受命代將.一日日欲暮,率十數騎升高阜覘賊砦.賊望見,獷騎數百環阜上.阿桂令從騎皆下馬,解衣裂懸林木,乃令上馬徐下阜.賊迫阜,從落日中旂幟,疑我師,方遣騎出偵,阿桂已還軍矣.師薄噶拉依,索諾木約以明日降,城柵盡毀.日暮,諸將謁阿桂,謂:「今日必生致索諾木,不然,慮有他.」阿桂不答,入帳臥.明旦,索諾木自縛詣帳下.阿桂謂諸將曰:「諸君昨日語,蓋慮索諾木他竄,或且死.我已得險要,竄安之?且能死,豈至今日?故吾以為無慮.」諸將皆謝服.及執政,尤識大體.康熙中,諸行省提鎮以次即有空名坐糧,雍正八年著為例.乾隆四十七年詔補實額,別給養廉.阿桂疏言:「國家經費驟加不覺其多,歲支則難為繼.此新增之餉,歲近三百萬,二十餘年即需七千萬.請除邊省外,無庸概增.」上不從.是時帑藏盈溢,其後漸至虛匱.此其一端也.乾隆末,和珅勢漸張,阿桂遇之不稍假借.不與同直廬,朝夕入直,必離立數十武.和珅就與語,漫應之,終不移一步.阿桂內念位將相,受恩遇無與比,乃坐視其亂政,徒以高宗春秋高,不敢遽言,遂未竟其志.</ref> Năm Càn Long thứ 13 (1748), khi A Quế đang dụng binh trong [[chiến dịch Đại Tiểu Kim Xuyên]] (diễn ra tại [[Ngawa|A Bá]], [[Tứ Xuyên]] ngày nay), [[Nhạc Chung Kỳ]] đã tố cáo ông "câu kết với [[Trương Quảng Tứ]], che giấu họ hàng". Tuy nhiên, sau đó Càn Long Đế đã xá miễn tội này, sai ông đi giữ chức [[Giang Tây]] [[Án sát sứ]], không lâu sau ông lại đảm nhiệm chức "Nội các Thị độc học sĩ".<ref>"Thanh sử cảo-A Quế liệt truyện": 十三年,從兵部尚書班第參金川軍事.訥親、張廣泗以無功被罪,岳鍾琪劾阿桂結張廣泗蔽訥親,逮問.十四年,上以阿克敦年老,無次子,治事勤勉;阿桂罪與貽誤軍事不同,特旨宥之.尋復官,擢江西按察使,召補內閣侍讀學士.</ref> Năm Càn Long thứ 20 (1755), ông được đề bạt giữ chức Nội các Học sĩ, trấn áp cuộc nổi dậy của [[người Hồi giáo]] ở [[Tân Cương]], từng tham gia [[chiến tranh Thanh-Chuẩn Cát Nhĩ|bình định Chuẩn Cát Nhĩ]]. Năm Càn Long thứ 21 (1756), A Quế nhậm chức Tham tán đại thần, Phó Đô thống Mông Cổ Tương Hồng kỳ, trấn thủ ở Tây Bắc Đại Thanh. Năm sau, ông được trao chức Công bộ Thị lang, do có quân công nên được ban thưởng "hoa linh" (lông trang sức trên mũ của quan viên).<ref>"Thanh sử cảo-A Quế liệt truyện": 二十年,擢內閣學士.時方征準噶爾,命阿桂赴烏里雅蘇台督台站.逾年,父喪還京.旋復遣赴軍,授參贊大臣,命駐科布多,授鑲紅旗蒙古副都統.二十二年秋,授工部侍郎.輝特頭人舍楞約降,唐喀祿以兵往會,為所襲,阿桂率兵策應,上嘉之,賜花翎.上命阿桂與策布登扎布合軍擊舍楞,毋使逃入俄羅斯.阿桂言:「得降賊,謂舍楞將逃土爾扈特;或不達,且復回準噶爾.邀之中路,可擒獻.」上責其觀望,召還京.是年準部平,復命赴西路,與副將軍富德追捕餘賊.</ref>
Ông từng nhiều lần làm Thống soái.<ref>"Thanh sử cảo-A Quế liệt truyện": 阿桂屢將大軍,知人善任使.諸將有戰績,以數語,或賚酒食,其人輒感激效死終其身.臨敵,夜對酒,深念得策,輒持酒以起,旦必有所號令.方溫福敗,受命代將.一日日欲暮,率十數騎升高阜覘賊砦.賊望見,獷騎數百環阜上.阿桂令從騎皆下馬,解衣裂懸林木,乃令上馬徐下阜.賊迫阜,從落日中旂幟,疑我師,方遣騎出偵,阿桂已還軍矣.師薄噶拉依,索諾木約以明日降,城柵盡毀.日暮,諸將謁阿桂,謂:「今日必生致索諾木,不然,慮有他.」阿桂不答,入帳臥.明旦,索諾木自縛詣帳下.阿桂謂諸將曰:「諸君昨日語,蓋慮索諾木他竄,或且死.我已得險要,竄安之?且能死,豈至今日?故吾以為無慮.」諸將皆謝服.及執政,尤識大體.康熙中,諸行省提鎮以次即有空名坐糧,雍正八年著為例.乾隆四十七年詔補實額,別給養廉.阿桂疏言:「國家經費驟加不覺其多,歲支則難為繼.此新增之餉,歲近三百萬,二十餘年即需七千萬.請除邊省外,無庸概增.」上不從.是時帑藏盈溢,其後漸至虛匱.此其一端也.乾隆末,和珅勢漸張,阿桂遇之不稍假借.不與同直廬,朝夕入直,必離立數十武.和珅就與語,漫應之,終不移一步.阿桂內念位將相,受恩遇無與比,乃坐視其亂政,徒以高宗春秋高,不敢遽言,遂未竟其志.</ref>


Năm Càn Long thứ 13 (1748), khi A Quế đang dụng binh trong [[chiến dịch Đại Tiểu Kim Xuyên]] (diễn ra tại [[Ngawa|A Bá]], [[Tứ Xuyên]] ngày nay), [[Nhạc Chung Kỳ]] đã tố cáo ông "câu kết với [[Trương Quảng Tứ]], che giấu họ hàng". Tuy nhiên, sau đó Càn Long Đế đã xá miễn tội này, sai ông đi giữ chức [[Giang Tây]] [[Án sát sứ]], không lâu sau ông lại đảm nhiệm chức "Nội các Thị độc học sĩ".<ref>"Thanh sử cảo-A Quế liệt truyện": 十三年,從兵部尚書班第參金川軍事.訥親、張廣泗以無功被罪,岳鍾琪劾阿桂結張廣泗蔽訥親,逮問.十四年,上以阿克敦年老,無次子,治事勤勉;阿桂罪與貽誤軍事不同,特旨宥之.尋復官,擢江西按察使,召補內閣侍讀學士.</ref>
Năm Càn Long thứ 24 (1759), A Quế theo [[Triệu Huệ]] đi trấn áp [[loạn Đại Tiểu Hòa Trác]]; đến mùa đông năm đó, ông từ [[Aksu, Tân Cương|A Khắc Tô]] di trú đến [[Ili|Y Lê]]<ref>"Thanh sử cảo-A Quế liệt truyện": 霍集占叛,二十四年,命赴霍斯庫魯克從富德進討.八月,逐賊至阿勒楚爾,又至伊西洱庫爾淖爾,回降.霍集占走拔達克山.是年回部平.上以阿克蘇新附,為回部要地,命阿桂駐軍綏撫.二十五年,移駐伊.阿桂上言伊屯田、阿克蘇調兵諸事.上嘉其勇往,命專司耕作營造,務使軍士、回民皆樂於從事.時西域初定,地方萬餘里,伏莽尚,與俄羅斯鄰.上詔統兵諸大臣議,咸謂沙漠遼遠,牲畜凋耗,難駐守.阿桂疏言:「守邊以駐兵為先,駐兵以軍食為要.伊河以南海努克等處,水土沃衍,宜屯田.請增遣回民嫺耕作者往屯;增派官兵駐防,協同耕種;次第建置城邑;預籌馬駝,置台站;運沿邊米赴伊;簡各省流人嫺工藝者,發備任使.」又奏定山川、土穀諸祀典,上用其議.阿桂造農器,督諸屯耕穫,歲大豐.</ref>, tổ chức đồn điền<ref>"Tân Cương Y Lê phủ Tuy Định huyện hương thổ chí" thời Quang Tự có ghi: “二十五年(1760年),特旨命阿桂为参赞大臣。是年,阿桂奏设绥定屯镇总兵,开办屯务,诏从之”。</ref> Đến năm Càn Long thứ 26 (1761), A Quế thượng tấu nói thỉnh cầu triều đình chiêu nạp người Hồi đến Y Lê mở rộng đồn điền.<ref>"Thanh sử cảo-A Quế liệt truyện": 二十六年,疏言:「伊牧蕃息,請停內地購馬駝.增招葉爾羌、喀什噶爾、阿克蘇、烏什回民詣伊,廣屯田.」皆稱旨.迭授內大臣、工部尚書、鑲藍旗漢軍都統,仍駐伊.奏瑪納斯庫爾、喀喇烏蘇、晶河三地屯田,人授十五畝.</ref>

Năm Càn Long thứ 20 (1755), ông được đề bạt giữ chức Nội các Học sĩ, trấn áp cuộc nổi dậy của [[người Hồi giáo]] ở [[Tân Cương]], từng tham gia [[chiến tranh Thanh-Chuẩn Cát Nhĩ|bình định Chuẩn Cát Nhĩ]].

Năm Càn Long thứ 21 (1756), A Quế nhậm chức Tham tán đại thần, Phó Đô thống Mông Cổ Tương Hồng kỳ, trấn thủ ở Tây Bắc Đại Thanh. Năm sau, ông được trao chức Công bộ Thị lang, do có quân công nên được ban thưởng "hoa linh" (lông trang sức trên mũ của quan viên).<ref>"Thanh sử cảo-A Quế liệt truyện": 二十年,擢內閣學士.時方征準噶爾,命阿桂赴烏里雅蘇台督台站.逾年,父喪還京.旋復遣赴軍,授參贊大臣,命駐科布多,授鑲紅旗蒙古副都統.二十二年秋,授工部侍郎.輝特頭人舍楞約降,唐喀祿以兵往會,為所襲,阿桂率兵策應,上嘉之,賜花翎.上命阿桂與策布登扎布合軍擊舍楞,毋使逃入俄羅斯.阿桂言:「得降賊,謂舍楞將逃土爾扈特;或不達,且復回準噶爾.邀之中路,可擒獻.」上責其觀望,召還京.是年準部平,復命赴西路,與副將軍富德追捕餘賊.</ref>

Năm Càn Long thứ 24 (1759), A Quế theo [[Triệu Huệ]] đi trấn áp [[loạn Đại Tiểu Hòa Trác]]; đến mùa đông năm đó, ông từ [[Aksu, Tân Cương|A Khắc Tô]] di trú đến [[Ili|Y Lê]]<ref>"Thanh sử cảo-A Quế liệt truyện": 霍集占叛,二十四年,命赴霍斯庫魯克從富德進討.八月,逐賊至阿勒楚爾,又至伊西洱庫爾淖爾,回降.霍集占走拔達克山.是年回部平.上以阿克蘇新附,為回部要地,命阿桂駐軍綏撫.二十五年,移駐伊.阿桂上言伊屯田、阿克蘇調兵諸事.上嘉其勇往,命專司耕作營造,務使軍士、回民皆樂於從事.時西域初定,地方萬餘里,伏莽尚,與俄羅斯鄰.上詔統兵諸大臣議,咸謂沙漠遼遠,牲畜凋耗,難駐守.阿桂疏言:「守邊以駐兵為先,駐兵以軍食為要.伊河以南海努克等處,水土沃衍,宜屯田.請增遣回民嫺耕作者往屯;增派官兵駐防,協同耕種;次第建置城邑;預籌馬駝,置台站;運沿邊米赴伊;簡各省流人嫺工藝者,發備任使.」又奏定山川、土穀諸祀典,上用其議.阿桂造農器,督諸屯耕穫,歲大豐.</ref>, tổ chức đồn điền<ref>"Tân Cương Y Lê phủ Tuy Định huyện hương thổ chí" thời Quang Tự có ghi: “二十五年(1760年),特旨命阿桂为参赞大臣。是年,阿桂奏设绥定屯镇总兵,开办屯务,诏从之”。</ref>

Đến năm Càn Long thứ 26 (1761), A Quế thượng tấu nói thỉnh cầu triều đình chiêu nạp người Hồi đến Y Lê mở rộng đồn điền.<ref>"Thanh sử cảo-A Quế liệt truyện": 二十六年,疏言:「伊牧蕃息,請停內地購馬駝.增招葉爾羌、喀什噶爾、阿克蘇、烏什回民詣伊,廣屯田.」皆稱旨.迭授內大臣、工部尚書、鑲藍旗漢軍都統,仍駐伊.奏瑪納斯庫爾、喀喇烏蘇、晶河三地屯田,人授十五畝.</ref>


Năm Càn Long thứ 27 (1762), A Quế trở về Bắc Kinh, được thăng làm Quân cơ đại thần, Đô thống Chính Hồng kỳ Mãn Châu cùng Thái tử Thái bảo, đồng thời được ban thế chức "Kị đô úy", được quyền cưỡi ngựa vào [[Cố Cung (Bắc Kinh)|Tử Cấm Thành]].<ref>"Thanh sử cảo-A Quế liệt truyện": 二十七年,疏定約束章程,建綏定、安遠二城,兵居、民房次第立,一如內地,數千里行旅晏然,予騎都尉世職.召還,賜紫禁城騎馬,命軍機處行走.調正紅旗滿洲都統,加太子太保.</ref>
Năm Càn Long thứ 27 (1762), A Quế trở về Bắc Kinh, được thăng làm Quân cơ đại thần, Đô thống Chính Hồng kỳ Mãn Châu cùng Thái tử Thái bảo, đồng thời được ban thế chức "Kị đô úy", được quyền cưỡi ngựa vào [[Cố Cung (Bắc Kinh)|Tử Cấm Thành]].<ref>"Thanh sử cảo-A Quế liệt truyện": 二十七年,疏定約束章程,建綏定、安遠二城,兵居、民房次第立,一如內地,數千里行旅晏然,予騎都尉世職.召還,賜紫禁城騎馬,命軍機處行走.調正紅旗滿洲都統,加太子太保.</ref>


Năm Càn Long thứ 29 (1764), A Quế được điều đi làm [[Tứ Xuyên]] [[Tổng đốc]]. Đến năm sau, A Quế nhậm chức Tháp Nhĩ Ba Cáp Đài Tham tán đại thần ở Tân Cương, ông cho xây [[Tháp Thành (thành phố)|Tuy Tĩnh thành]].
Năm Càn Long thứ 29 (1764), A Quế được điều đi làm [[Tứ Xuyên]] [[Tổng đốc]]. Đến năm sau, A Quế nhậm chức Tháp Nhĩ Ba Cáp Đài Tham tán đại thần ở Tân Cương, ông cho xây [[Tháp Thành (thành phố)|Tuy Tĩnh thành]]. Năm Càn Long thứ 32 (1767), A Quế nhậm chức [[Y Lê tướng quân|Y Lê Tướng quân]]. Năm Càn Long thứ 33 (1768), A Quế nhậm chức Binh bộ Thượng thư, Vân Quý Tổng đốc, tham gia [[Chiến tranh Thanh-Miến|Chiến tranh Thanh - Miến]]<ref>"Thanh sử cảo-A Quế liệt truyện":緬甸擾邊,總督劉藻、楊應琚先後得罪去,上命明瑞率師討之,至猛育,糧盡,戰沒.大學士傅恆自請行,三十三年,以傅恆為經略,阿桂及阿里袞為副將軍,仍授阿桂兵部尚書、雲貴總督.三十四年,以明德為總督,令阿桂專治軍事.阿桂請由銅壁關抵蠻暮,伐木造舟,俟經略至軍,進攻老官屯,且言軍糧不給.上以為畏怯,罷副將軍,改授參贊大臣.九月,舟成,傅恆亦至,分三路進:傅恆出萬仞關,由大金沙江西經猛拱、暮魯至老官屯;阿里袞率舟師循江下;阿桂率蠻暮新舟出江會之,先伏兵甘立寨.緬人從猛戛來拒,寨兵出擊,沉三舟,舟師噪應之,緬人大潰,殲其渠,遂與西岸軍合.老官屯守禦堅,軍士多病瘴,阿里袞卒於軍,復授阿桂副將軍.傅恆亦病,上命班師,而緬酋懵駁亦懲甘立寨之敗,遣使議受約束,乃召傅恆還.命阿桂留辦善後,授禮部尚書.</ref> A Quế đồng thời cũng nhiều lần thị sát đê Hoàng Hà, công trình đê biển Giang Chiết.<ref>"Thanh sử cảo-A Quế liệt truyện":四十四年,河決儀封、蘭陽,奉命往按.阿桂令開郭家莊引河,築攔黃壩;又於下流王家莊,築順黃壩:蓄水勢,逼溜直入引河.四十五年三月,隄工蕆,還京.兼翰林院掌院學士.旋命勘浙江海塘,築魚鱗石塘、柴塘,及范公塘.四十六年,工成,命順道勘清江陶莊河道高堰石工.</ref> <ref>《清史稿.阿桂列傳》秋,河決河南青龍岡,命自甘肅赴河南會河道總督李奉翰督塞河.故事,河決,當決處兩端築壩,漸近漸合,謂之「合龍」.十二月,兩壩將合,副將李榮吉謂水勢盛,宜緩,阿桂督之急.既合,屬吏入賀,榮吉獨不至,召之,則對使者曰:「為榮吉謝相公,壩不可恃,不敢離也.」越二日,果復決,阿桂馳視.榮吉已墮水,懸千金賞救之起,解御賜黑狐端罩覆之.因上疏自劾,請別簡大臣董其役,上詔答,略曰:「近年諸臣中能勝治河任者,舍阿桂豈復有人?惟當安心靜鎮,別求善策.」四十七年,奏請於下游疏引河,上游築大隄,並於北岸建壩,迫溜南趨.四十八年,工始竟,詣熱河行在,復命仍赴工次,審定章程.</ref> <ref>"Thanh sử cảo-A Quế liệt truyện": 浙江布政使盛住疏論總督陳輝祖籍王亶望家有所私,命阿桂如浙江按治.還,又命勘江南鹽河水道,又命勘河南蘭陽十二堡隄工,並於戴村建閘.四十九年,甘肅鹽茶廳回民張阿渾據石堡以叛.上遣福康安、海蘭察等討之,復命阿桂視師.兩月餘,破堡,戮張阿渾等,加一等輕車都尉世職.又命督河南睢州隄工.五十年,舉千叟宴,阿桂領班.又命勘河南睢州河工,並察洪澤湖、清口形勢.五十一年,又命勘清口堤工,並如浙江按倉庫虧缺,勘海塘;又命勘江南桃源、安東河決.再如浙江按治平陽知縣黃梅重徵,論如律.</ref> <ref>《清史稿.阿桂列傳》五十二年,又命督塞睢州十三堡河決.時臺灣民林爽文事件|林爽文叛,上命福康安討之,諮阿桂軍事.阿桂疏論師當扼要害,分道並進,先通諸羅道,廓清後路,自大甲溪進兵.諭曰:「所見與朕略同,已諭福康安奉方略.」睢州工竟,又命勘江南臨湖石隄工.五十三年,又命按湖北荊州水災.請疏窖金洲以導水,修萬城隄以護城.五十四年,命再勘荊州隄工.</ref> Từ năm Càn Long thứ 37 (1772), A Quế xuất chinh lần thứ ba trong [[chiến dịch Đại Tiểu Kim Xuyên]].<ref>"Thanh sử cảo-A Quế liệt truyện": 三十八年正月朔,冒大雪,進奪當功噶爾拉諸碉,而溫福至木果木,索諾木誘降番叛襲軍後,斷登春糧道,我師潰,溫福死之.小金川與美諾等相繼陷.阿桂悉收降番械,毀碉寨,分置其人章谷、打箭爐,斬其桀驁者,親殿軍退駐達河.事聞,上怒甚,命發健銳營|健銳、火器兩營,黑龍江、吉林、伊額魯特兵五千,授阿桂定西將軍,明亮、豐昇額副將軍,舒常參贊大臣,整師再出.十月,攻下資哩.用番人木塔爾策,分師由中、南兩路進,潛軍登北山巔,遂取美諾,明亮等亦克僧格宗來會,凡七日,小金川平. </ref> <ref>"Thanh sử cảo-A Quế liệt truyện": 三十九年正月朔,阿桂抵布朗郭宗,人裹十日糧,分三隊進,轉戰以前,克喇穆左右二山,贊巴拉克山、色依谷山.二月,克羅博瓦山,勒烏圍門戶也.賊退守喇穆山.部將海蘭察從間道破色漰普寨,繞出山後,賊退守薩甲山嶺.海蘭察奪其峭壁大碉,諸寨奪氣,同時下,乘勝臨遜克爾宗.僧格桑死於金川,金川酋獻其尸,而死守遜克爾宗.十月,阿桂用策先克默格爾山及凱立葉,於是日爾巴當噶諸碉反在我師後,遂悉平之.賊退守康薩爾山.時豐昇額出北路,師至凱立葉,望見煙火,以師來會;而明亮出南路,阻於庚額山;阿桂令移軍,冒雨破宜喜,與明亮軍隔河相望.十一月,克格魯克古丫口,金川東北之賊殆盡.</ref> <ref>"Thanh sử cảo-A Quế liệt truyện":四十年正月,克康薩爾山梁.二月,克沿河斯莫思達寨.四月,克木思工噶克丫口.五月,克下巴木通及勒吉爾博山梁,進據得式梯,復克噶爾丹寺、噶明噶等寨.進攻巴占,屢攻不下.分兵從舍圖枉卡繞擊,牽賊勢.七月,克昆色爾及果克多山,進克拉栝寺、菑則大海山梁,旋克章噶.八月,克隆斯得寨,遂克勒烏圍.捷聞,上遣阿桂子阿必達齎紅寶石頂賜之.九月,克當噶克底諸寨.十月,克達木噶.十一月,克西里山雅瑪朋寨.十二月,克薩爾歪諸寨,進據噶占.</ref>

Năm Càn Long thứ 32 (1767), A Quế nhậm chức [[Y Lê tướng quân|Y Lê Tướng quân]].

Năm Càn Long thứ 33 (1768), A Quế nhậm chức Binh bộ Thượng thư, Vân Quý Tổng đốc, tham gia [[Chiến tranh Thanh-Miến|Chiến tranh Thanh - Miến]]<ref>"Thanh sử cảo-A Quế liệt truyện":緬甸擾邊,總督劉藻、楊應琚先後得罪去,上命明瑞率師討之,至猛育,糧盡,戰沒.大學士傅恆自請行,三十三年,以傅恆為經略,阿桂及阿里袞為副將軍,仍授阿桂兵部尚書、雲貴總督.三十四年,以明德為總督,令阿桂專治軍事.阿桂請由銅壁關抵蠻暮,伐木造舟,俟經略至軍,進攻老官屯,且言軍糧不給.上以為畏怯,罷副將軍,改授參贊大臣.九月,舟成,傅恆亦至,分三路進:傅恆出萬仞關,由大金沙江西經猛拱、暮魯至老官屯;阿里袞率舟師循江下;阿桂率蠻暮新舟出江會之,先伏兵甘立寨.緬人從猛戛來拒,寨兵出擊,沉三舟,舟師噪應之,緬人大潰,殲其渠,遂與西岸軍合.老官屯守禦堅,軍士多病瘴,阿里袞卒於軍,復授阿桂副將軍.傅恆亦病,上命班師,而緬酋懵駁亦懲甘立寨之敗,遣使議受約束,乃召傅恆還.命阿桂留辦善後,授禮部尚書.</ref> A Quế đồng thời cũng nhiều lần thị sát đê Hoàng Hà, công trình đê biển Giang Chiết.<ref>"Thanh sử cảo-A Quế liệt truyện":四十四年,河決儀封、蘭陽,奉命往按.阿桂令開郭家莊引河,築攔黃壩;又於下流王家莊,築順黃壩:蓄水勢,逼溜直入引河.四十五年三月,隄工蕆,還京.兼翰林院掌院學士.旋命勘浙江海塘,築魚鱗石塘、柴塘,及范公塘.四十六年,工成,命順道勘清江陶莊河道高堰石工.</ref> <ref>《清史稿.阿桂列傳》秋,河決河南青龍岡,命自甘肅赴河南會河道總督李奉翰督塞河.故事,河決,當決處兩端築壩,漸近漸合,謂之「合龍」.十二月,兩壩將合,副將李榮吉謂水勢盛,宜緩,阿桂督之急.既合,屬吏入賀,榮吉獨不至,召之,則對使者曰:「為榮吉謝相公,壩不可恃,不敢離也.」越二日,果復決,阿桂馳視.榮吉已墮水,懸千金賞救之起,解御賜黑狐端罩覆之.因上疏自劾,請別簡大臣董其役,上詔答,略曰:「近年諸臣中能勝治河任者,舍阿桂豈復有人?惟當安心靜鎮,別求善策.」四十七年,奏請於下游疏引河,上游築大隄,並於北岸建壩,迫溜南趨.四十八年,工始竟,詣熱河行在,復命仍赴工次,審定章程.</ref> <ref>"Thanh sử cảo-A Quế liệt truyện": 浙江布政使盛住疏論總督陳輝祖籍王亶望家有所私,命阿桂如浙江按治.還,又命勘江南鹽河水道,又命勘河南蘭陽十二堡隄工,並於戴村建閘.四十九年,甘肅鹽茶廳回民張阿渾據石堡以叛.上遣福康安、海蘭察等討之,復命阿桂視師.兩月餘,破堡,戮張阿渾等,加一等輕車都尉世職.又命督河南睢州隄工.五十年,舉千叟宴,阿桂領班.又命勘河南睢州河工,並察洪澤湖、清口形勢.五十一年,又命勘清口堤工,並如浙江按倉庫虧缺,勘海塘;又命勘江南桃源、安東河決.再如浙江按治平陽知縣黃梅重徵,論如律.</ref> <ref>《清史稿.阿桂列傳》五十二年,又命督塞睢州十三堡河決.時臺灣民林爽文事件|林爽文叛,上命福康安討之,諮阿桂軍事.阿桂疏論師當扼要害,分道並進,先通諸羅道,廓清後路,自大甲溪進兵.諭曰:「所見與朕略同,已諭福康安奉方略.」睢州工竟,又命勘江南臨湖石隄工.五十三年,又命按湖北荊州水災.請疏窖金洲以導水,修萬城隄以護城.五十四年,命再勘荊州隄工.</ref>

Từ năm Càn Long thứ 37 (1772), A Quế xuất chinh lần thứ ba trong [[chiến dịch Đại Tiểu Kim Xuyên]].<ref>"Thanh sử cảo-A Quế liệt truyện": 三十八年正月朔,冒大雪,進奪當功噶爾拉諸碉,而溫福至木果木,索諾木誘降番叛襲軍後,斷登春糧道,我師潰,溫福死之.小金川與美諾等相繼陷.阿桂悉收降番械,毀碉寨,分置其人章谷、打箭爐,斬其桀驁者,親殿軍退駐達河.事聞,上怒甚,命發健銳營|健銳、火器兩營,黑龍江、吉林、伊額魯特兵五千,授阿桂定西將軍,明亮、豐昇額副將軍,舒常參贊大臣,整師再出.十月,攻下資哩.用番人木塔爾策,分師由中、南兩路進,潛軍登北山巔,遂取美諾,明亮等亦克僧格宗來會,凡七日,小金川平. </ref> <ref>"Thanh sử cảo-A Quế liệt truyện": 三十九年正月朔,阿桂抵布朗郭宗,人裹十日糧,分三隊進,轉戰以前,克喇穆左右二山,贊巴拉克山、色依谷山.二月,克羅博瓦山,勒烏圍門戶也.賊退守喇穆山.部將海蘭察從間道破色漰普寨,繞出山後,賊退守薩甲山嶺.海蘭察奪其峭壁大碉,諸寨奪氣,同時下,乘勝臨遜克爾宗.僧格桑死於金川,金川酋獻其尸,而死守遜克爾宗.十月,阿桂用策先克默格爾山及凱立葉,於是日爾巴當噶諸碉反在我師後,遂悉平之.賊退守康薩爾山.時豐昇額出北路,師至凱立葉,望見煙火,以師來會;而明亮出南路,阻於庚額山;阿桂令移軍,冒雨破宜喜,與明亮軍隔河相望.十一月,克格魯克古丫口,金川東北之賊殆盡.</ref> <ref>"Thanh sử cảo-A Quế liệt truyện":四十年正月,克康薩爾山梁.二月,克沿河斯莫思達寨.四月,克木思工噶克丫口.五月,克下巴木通及勒吉爾博山梁,進據得式梯,復克噶爾丹寺、噶明噶等寨.進攻巴占,屢攻不下.分兵從舍圖枉卡繞擊,牽賊勢.七月,克昆色爾及果克多山,進克拉栝寺、菑則大海山梁,旋克章噶.八月,克隆斯得寨,遂克勒烏圍.捷聞,上遣阿桂子阿必達齎紅寶石頂賜之.九月,克當噶克底諸寨.十月,克達木噶.十一月,克西里山雅瑪朋寨.十二月,克薩爾歪諸寨,進據噶占.</ref>

Năm Càn Long thứ 41 (1776), quân Thanh bình định được Kim Xuyên, A Quế được chiếu phong là "Nhất đẳng Thành mưu Anh dũng công", thăng chức "Hiệp bạn Đại học sĩ", "Lại bộ Thượng thư", "Quân cơ xứ", ban cho "tử cương" (dây cương ngựa).<ref>"Thanh sử cảo-A Quế liệt truyện": 四十一年正月,克瑪爾古當噶碉寨五百餘,遂圍噶拉依.索諾木母先赴河西集餘,大兵合圍,與其子絕,遂降.阿桂令作書招索諾木,而其頭目降者相繼,索諾木乃率降.金川平,安置降番,設副將、同知分駐其地.詔封一等誠謀英勇公,進協辦大學士、吏部尚書、軍機處行走.四月,班師.上幸[[良鄉]]城南行郊勞禮,賜御用鞍馬.還京獻俘,御紫光閣,行飲至禮,賜紫韁、四開褉袍.</ref>

Năm Càn Long thứ 42 (1777), A Quế nhậm chức "[[Vũ Anh điện đại học sĩ|Vũ Anh điện Đại học sĩ]]".<ref>"Thanh sử cảo-A Quế liệt truyện":初,阿桂去雲南,緬甸遣使議入貢,械送京師下獄.至是誅索諾木母子頭人,上命釋緬使令觀,譯告以故,縱之歸,冀以威武風動之.四十二年,署雲貴總督圖思德奏:「懵駁死,子贅角牙立,輸誠納貢,願歸中國人.請開關通市.」上以事重,當有重臣相度受成,命阿桂往蒞.五月,授武英殿大學士,管理吏部,兼正紅旗滿洲都統.緬甸使不至,遣蘇爾相等歸,遂召阿桂還.未幾,緬甸內亂.又十餘年,國王孟隕具表祝上八旬聖壽,定十年一貢.南徼始安.</ref>


Năm Càn Long thứ 41 (1776), quân Thanh bình định được Kim Xuyên, A Quế được chiếu phong là "Nhất đẳng Thành mưu Anh dũng công", thăng chức "Hiệp bạn Đại học sĩ", "Lại bộ Thượng thư", "Quân cơ xứ", ban cho "tử cương" (dây cương ngựa).<ref>"Thanh sử cảo-A Quế liệt truyện": 四十一年正月,克瑪爾古當噶碉寨五百餘,遂圍噶拉依.索諾木母先赴河西集餘,大兵合圍,與其子絕,遂降.阿桂令作書招索諾木,而其頭目降者相繼,索諾木乃率降.金川平,安置降番,設副將、同知分駐其地.詔封一等誠謀英勇公,進協辦大學士、吏部尚書、軍機處行走.四月,班師.上幸[[良鄉]]城南行郊勞禮,賜御用鞍馬.還京獻俘,御紫光閣,行飲至禮,賜紫韁、四開褉袍.</ref> Năm Càn Long thứ 42 (1777), A Quế nhậm chức "[[Vũ Anh điện đại học sĩ|Vũ Anh điện Đại học sĩ]]".<ref>"Thanh sử cảo-A Quế liệt truyện":初,阿桂去雲南,緬甸遣使議入貢,械送京師下獄.至是誅索諾木母子頭人,上命釋緬使令觀,譯告以故,縱之歸,冀以威武風動之.四十二年,署雲貴總督圖思德奏:「懵駁死,子贅角牙立,輸誠納貢,願歸中國人.請開關通市.」上以事重,當有重臣相度受成,命阿桂往蒞.五月,授武英殿大學士,管理吏部,兼正紅旗滿洲都統.緬甸使不至,遣蘇爾相等歸,遂召阿桂還.未幾,緬甸內亂.又十餘年,國王孟隕具表祝上八旬聖壽,定十年一貢.南徼始安.</ref> Năm Càn Long thứ 46 (1782), nô ra [[khởi nghĩa Tô Tứ Thập Tam]] ở [[Cam Túc]], A Quế cùng [[Hòa Thân]] đốc quân trấn áp.<ref>"Thanh sử cao": 甘肅撒拉爾新教蘇四十三與老教仇殺,戕官吏.總督[[勒爾]]謹捕教首馬明心下獄,同教回民二千餘夜濟洮河犯蘭州,噪索明心.布政使王廷贊誅明心,賊愈熾.上命阿桂視師,時阿桂猶在工.命[[和珅]]往督戰,失利.賊據龍虎、華林諸山,道險隘.阿桂至,設圍絕其水道,進攻之,賊大潰.殲蘇四十三,餘黨奔華林寺,焚之,無一降者.甘肅冒賑事發,命按治,盡得大小官吏舞弊分賕狀,讞定,疏請增設倉,廣儲糧石,以濟民食. </ref>
Năm Càn Long thứ 46 (1782), nô ra [[khởi nghĩa Tô Tứ Thập Tam]] ở [[Cam Túc]], A Quế cùng [[Hòa Thân]] đốc quân trấn áp.<ref>"Thanh sử cao": 甘肅撒拉爾新教蘇四十三與老教仇殺,戕官吏.總督[[勒爾]]謹捕教首馬明心下獄,同教回民二千餘夜濟洮河犯蘭州,噪索明心.布政使王廷贊誅明心,賊愈熾.上命阿桂視師,時阿桂猶在工.命[[和珅]]往督戰,失利.賊據龍虎、華林諸山,道險隘.阿桂至,設圍絕其水道,進攻之,賊大潰.殲蘇四十三,餘黨奔華林寺,焚之,無一降者.甘肅冒賑事發,命按治,盡得大小官吏舞弊分賕狀,讞定,疏請增設倉,廣儲糧石,以濟民食. </ref>


A Quế có biên tập "Quân nhu tắc lệ" gồm 15 quyển. Ngày 21 tháng 8 năm Gia Khánh thứ 2 (10 tháng 10 năm 1797), A Quế bệnh mất tại Bắc Kinh, được truy thụy là '''Văn Thành'''.<ref>"Thanh sử cảo-A Quế liệt truyện": 嘉慶元年,高宗內禪,阿桂奉冊寶.再舉千叟宴,仍領班,於是阿桂年八十矣,疏辭領兵部.二年八月,卒,清仁宗|仁宗臨其喪.贈太保,祀賢良祠,諡文成</ref>
A Quế có biên tập "Quân nhu tắc lệ" gồm 15 quyển. Ngày 21 tháng 8 năm Gia Khánh thứ 2 (10 tháng 10 năm 1797), A Quế bệnh mất tại Bắc Kinh, được truy thụy là '''Văn Thành'''.<ref>"Thanh sử cảo-A Quế liệt truyện": 嘉慶元年,高宗內禪,阿桂奉冊寶.再舉千叟宴,仍領班,於是阿桂年八十矣,疏辭領兵部.二年八月,卒,清仁宗|仁宗臨其喪.贈太保,祀賢良祠,諡文成</ref>

Phiên bản lúc 12:52, ngày 8 tháng 9 năm 2019

Vũ Anh điện Đại học sĩ A Quế

A Quế (phiên âm tiếng Mãn: Agūi, tiếng Trung: 阿桂; bính âm: Āguì, 7 tháng 9, 1717 - 10 tháng 10, 1797), tên tự Quảng Đình (廣廷), ông là tướng lĩnh nhà Thanh dưới thời Càn Long.[1]

Thân Thế

A Quế xuất thân trong gia tộc Chương Giai thị, thuộc Mãn Châu Chính Bạch kỳ

Tổ tiên bảy đời của A Quế là Mục Đô Ba Nhan, ban đầu cư trú tại Nga Mục Hòa Đô Lỗ ở Trường Bạch Sơn[2]. A Quế là cháu nội của A Tư Cáp, là con của Đại học sĩ A Khắc Đôn.[3] A Quế sinh vào ngày 3 tháng 8 năm Khang Hi thứ 56 (7 tháng 9 năm 1717). Thoạt đầu, ông theo học thầy Thẩm Đồng, nhờ ân trạch của phụ thân mà ông được làm quan trong Đại lý tự, đến năm Càn Long thứ 3 (1738), ông trở thành Cử nhân.[4]

Quan lộ

Ông từng nhiều lần làm Thống soái.[5]

Năm Càn Long thứ 13 (1748), khi A Quế đang dụng binh trong chiến dịch Đại Tiểu Kim Xuyên (diễn ra tại A Bá, Tứ Xuyên ngày nay), Nhạc Chung Kỳ đã tố cáo ông "câu kết với Trương Quảng Tứ, che giấu họ hàng". Tuy nhiên, sau đó Càn Long Đế đã xá miễn tội này, sai ông đi giữ chức Giang Tây Án sát sứ, không lâu sau ông lại đảm nhiệm chức "Nội các Thị độc học sĩ".[6]

Năm Càn Long thứ 20 (1755), ông được đề bạt giữ chức Nội các Học sĩ, trấn áp cuộc nổi dậy của người Hồi giáoTân Cương, từng tham gia bình định Chuẩn Cát Nhĩ.

Năm Càn Long thứ 21 (1756), A Quế nhậm chức Tham tán đại thần, Phó Đô thống Mông Cổ Tương Hồng kỳ, trấn thủ ở Tây Bắc Đại Thanh. Năm sau, ông được trao chức Công bộ Thị lang, do có quân công nên được ban thưởng "hoa linh" (lông trang sức trên mũ của quan viên).[7]

Năm Càn Long thứ 24 (1759), A Quế theo Triệu Huệ đi trấn áp loạn Đại Tiểu Hòa Trác; đến mùa đông năm đó, ông từ A Khắc Tô di trú đến Y Lê[8], tổ chức đồn điền[9]

Đến năm Càn Long thứ 26 (1761), A Quế thượng tấu nói thỉnh cầu triều đình chiêu nạp người Hồi đến Y Lê mở rộng đồn điền.[10]

Năm Càn Long thứ 27 (1762), A Quế trở về Bắc Kinh, được thăng làm Quân cơ đại thần, Đô thống Chính Hồng kỳ Mãn Châu cùng Thái tử Thái bảo, đồng thời được ban thế chức "Kị đô úy", được quyền cưỡi ngựa vào Tử Cấm Thành.[11]

Năm Càn Long thứ 29 (1764), A Quế được điều đi làm Tứ Xuyên Tổng đốc. Đến năm sau, A Quế nhậm chức Tháp Nhĩ Ba Cáp Đài Tham tán đại thần ở Tân Cương, ông cho xây Tuy Tĩnh thành.

Năm Càn Long thứ 32 (1767), A Quế nhậm chức Y Lê Tướng quân.

Năm Càn Long thứ 33 (1768), A Quế nhậm chức Binh bộ Thượng thư, Vân Quý Tổng đốc, tham gia Chiến tranh Thanh - Miến[12] A Quế đồng thời cũng nhiều lần thị sát đê Hoàng Hà, công trình đê biển Giang Chiết.[13] [14] [15] [16]

Từ năm Càn Long thứ 37 (1772), A Quế xuất chinh lần thứ ba trong chiến dịch Đại Tiểu Kim Xuyên.[17] [18] [19]

Năm Càn Long thứ 41 (1776), quân Thanh bình định được Kim Xuyên, A Quế được chiếu phong là "Nhất đẳng Thành mưu Anh dũng công", thăng chức "Hiệp bạn Đại học sĩ", "Lại bộ Thượng thư", "Quân cơ xứ", ban cho "tử cương" (dây cương ngựa).[20]

Năm Càn Long thứ 42 (1777), A Quế nhậm chức "Vũ Anh điện Đại học sĩ".[21]

Năm Càn Long thứ 46 (1782), nô ra khởi nghĩa Tô Tứ Thập TamCam Túc, A Quế cùng Hòa Thân đốc quân trấn áp.[22]

A Quế có biên tập "Quân nhu tắc lệ" gồm 15 quyển. Ngày 21 tháng 8 năm Gia Khánh thứ 2 (10 tháng 10 năm 1797), A Quế bệnh mất tại Bắc Kinh, được truy thụy là Văn Thành.[23]

Gia quyến

Cha

  • Đại học sĩ A Khắc Đôn (阿克敦, 1685 - 1756), là nguyên lão tam triều, phục vụ dưới triều Khang Hi, Ung Chính, Càn Long.

Con trai

  • A Địch Tư (阿迪斯).
  • A Tất Đạt (阿必達).

Con gái

  • Chương Giai thị (章佳氏), gả cho cháu của Khang Hi Đế là Phụng ân Phụ quốc công Hoằng Dung (弘曧), con trai thứ 8 của Trang Khác Thân vương Dận Lộc (允祿).

Cháu nội

  • Na Ngạn Chiêm (那彥瞻), con trưởng của A Địch Tư.
  • Na Ngạn Trụ (那彥柱), con thứ của A Địch Tư.
  • Na Ngạn Phúc (那彥福), con thứ của A Địch Tư.
  • Na Ngạn Kham (那彥堪), con thứ của A Địch Tư.
  • Na Ngạn Thành (那彥成) con của A Tất Đạt.

Cháu ngoại

  • Vĩnh Phồn (永蕃).
  • Vĩnh Ngạc (永萼).


Tham khảo

  1. ^ "Thanh sử cảo-A Quế liệt truyện": 阿桂,字廣庭,章佳氏.初為滿洲正藍旗人,以阿桂平回部駐伊治事有勞,改隸正白旗.
  2. ^ "Bát kỳ Mãn Châu thị tộc thông phổ- quyền 40"
  3. ^ "Thanh sử cảo-A Quế liệt truyện": 父大學士阿克敦,自有傳.
  4. ^ "Thanh sử cảo-A Quế liệt truyện": "阿桂,乾隆三年舉人.初以父廕授大理寺丞,累遷吏部員外郎,充軍機處章京".
  5. ^ "Thanh sử cảo-A Quế liệt truyện": 阿桂屢將大軍,知人善任使.諸將有戰績,以數語,或賚酒食,其人輒感激效死終其身.臨敵,夜對酒,深念得策,輒持酒以起,旦必有所號令.方溫福敗,受命代將.一日日欲暮,率十數騎升高阜覘賊砦.賊望見,獷騎數百環阜上.阿桂令從騎皆下馬,解衣裂懸林木,乃令上馬徐下阜.賊迫阜,從落日中旂幟,疑我師,方遣騎出偵,阿桂已還軍矣.師薄噶拉依,索諾木約以明日降,城柵盡毀.日暮,諸將謁阿桂,謂:「今日必生致索諾木,不然,慮有他.」阿桂不答,入帳臥.明旦,索諾木自縛詣帳下.阿桂謂諸將曰:「諸君昨日語,蓋慮索諾木他竄,或且死.我已得險要,竄安之?且能死,豈至今日?故吾以為無慮.」諸將皆謝服.及執政,尤識大體.康熙中,諸行省提鎮以次即有空名坐糧,雍正八年著為例.乾隆四十七年詔補實額,別給養廉.阿桂疏言:「國家經費驟加不覺其多,歲支則難為繼.此新增之餉,歲近三百萬,二十餘年即需七千萬.請除邊省外,無庸概增.」上不從.是時帑藏盈溢,其後漸至虛匱.此其一端也.乾隆末,和珅勢漸張,阿桂遇之不稍假借.不與同直廬,朝夕入直,必離立數十武.和珅就與語,漫應之,終不移一步.阿桂內念位將相,受恩遇無與比,乃坐視其亂政,徒以高宗春秋高,不敢遽言,遂未竟其志.
  6. ^ "Thanh sử cảo-A Quế liệt truyện": 十三年,從兵部尚書班第參金川軍事.訥親、張廣泗以無功被罪,岳鍾琪劾阿桂結張廣泗蔽訥親,逮問.十四年,上以阿克敦年老,無次子,治事勤勉;阿桂罪與貽誤軍事不同,特旨宥之.尋復官,擢江西按察使,召補內閣侍讀學士.
  7. ^ "Thanh sử cảo-A Quế liệt truyện": 二十年,擢內閣學士.時方征準噶爾,命阿桂赴烏里雅蘇台督台站.逾年,父喪還京.旋復遣赴軍,授參贊大臣,命駐科布多,授鑲紅旗蒙古副都統.二十二年秋,授工部侍郎.輝特頭人舍楞約降,唐喀祿以兵往會,為所襲,阿桂率兵策應,上嘉之,賜花翎.上命阿桂與策布登扎布合軍擊舍楞,毋使逃入俄羅斯.阿桂言:「得降賊,謂舍楞將逃土爾扈特;或不達,且復回準噶爾.邀之中路,可擒獻.」上責其觀望,召還京.是年準部平,復命赴西路,與副將軍富德追捕餘賊.
  8. ^ "Thanh sử cảo-A Quế liệt truyện": 霍集占叛,二十四年,命赴霍斯庫魯克從富德進討.八月,逐賊至阿勒楚爾,又至伊西洱庫爾淖爾,回降.霍集占走拔達克山.是年回部平.上以阿克蘇新附,為回部要地,命阿桂駐軍綏撫.二十五年,移駐伊.阿桂上言伊屯田、阿克蘇調兵諸事.上嘉其勇往,命專司耕作營造,務使軍士、回民皆樂於從事.時西域初定,地方萬餘里,伏莽尚,與俄羅斯鄰.上詔統兵諸大臣議,咸謂沙漠遼遠,牲畜凋耗,難駐守.阿桂疏言:「守邊以駐兵為先,駐兵以軍食為要.伊河以南海努克等處,水土沃衍,宜屯田.請增遣回民嫺耕作者往屯;增派官兵駐防,協同耕種;次第建置城邑;預籌馬駝,置台站;運沿邊米赴伊;簡各省流人嫺工藝者,發備任使.」又奏定山川、土穀諸祀典,上用其議.阿桂造農器,督諸屯耕穫,歲大豐.
  9. ^ "Tân Cương Y Lê phủ Tuy Định huyện hương thổ chí" thời Quang Tự có ghi: “二十五年(1760年),特旨命阿桂为参赞大臣。是年,阿桂奏设绥定屯镇总兵,开办屯务,诏从之”。
  10. ^ "Thanh sử cảo-A Quế liệt truyện": 二十六年,疏言:「伊牧蕃息,請停內地購馬駝.增招葉爾羌、喀什噶爾、阿克蘇、烏什回民詣伊,廣屯田.」皆稱旨.迭授內大臣、工部尚書、鑲藍旗漢軍都統,仍駐伊.奏瑪納斯庫爾、喀喇烏蘇、晶河三地屯田,人授十五畝.
  11. ^ "Thanh sử cảo-A Quế liệt truyện": 二十七年,疏定約束章程,建綏定、安遠二城,兵居、民房次第立,一如內地,數千里行旅晏然,予騎都尉世職.召還,賜紫禁城騎馬,命軍機處行走.調正紅旗滿洲都統,加太子太保.
  12. ^ "Thanh sử cảo-A Quế liệt truyện":緬甸擾邊,總督劉藻、楊應琚先後得罪去,上命明瑞率師討之,至猛育,糧盡,戰沒.大學士傅恆自請行,三十三年,以傅恆為經略,阿桂及阿里袞為副將軍,仍授阿桂兵部尚書、雲貴總督.三十四年,以明德為總督,令阿桂專治軍事.阿桂請由銅壁關抵蠻暮,伐木造舟,俟經略至軍,進攻老官屯,且言軍糧不給.上以為畏怯,罷副將軍,改授參贊大臣.九月,舟成,傅恆亦至,分三路進:傅恆出萬仞關,由大金沙江西經猛拱、暮魯至老官屯;阿里袞率舟師循江下;阿桂率蠻暮新舟出江會之,先伏兵甘立寨.緬人從猛戛來拒,寨兵出擊,沉三舟,舟師噪應之,緬人大潰,殲其渠,遂與西岸軍合.老官屯守禦堅,軍士多病瘴,阿里袞卒於軍,復授阿桂副將軍.傅恆亦病,上命班師,而緬酋懵駁亦懲甘立寨之敗,遣使議受約束,乃召傅恆還.命阿桂留辦善後,授禮部尚書.
  13. ^ "Thanh sử cảo-A Quế liệt truyện":四十四年,河決儀封、蘭陽,奉命往按.阿桂令開郭家莊引河,築攔黃壩;又於下流王家莊,築順黃壩:蓄水勢,逼溜直入引河.四十五年三月,隄工蕆,還京.兼翰林院掌院學士.旋命勘浙江海塘,築魚鱗石塘、柴塘,及范公塘.四十六年,工成,命順道勘清江陶莊河道高堰石工.
  14. ^ 《清史稿.阿桂列傳》秋,河決河南青龍岡,命自甘肅赴河南會河道總督李奉翰督塞河.故事,河決,當決處兩端築壩,漸近漸合,謂之「合龍」.十二月,兩壩將合,副將李榮吉謂水勢盛,宜緩,阿桂督之急.既合,屬吏入賀,榮吉獨不至,召之,則對使者曰:「為榮吉謝相公,壩不可恃,不敢離也.」越二日,果復決,阿桂馳視.榮吉已墮水,懸千金賞救之起,解御賜黑狐端罩覆之.因上疏自劾,請別簡大臣董其役,上詔答,略曰:「近年諸臣中能勝治河任者,舍阿桂豈復有人?惟當安心靜鎮,別求善策.」四十七年,奏請於下游疏引河,上游築大隄,並於北岸建壩,迫溜南趨.四十八年,工始竟,詣熱河行在,復命仍赴工次,審定章程.
  15. ^ "Thanh sử cảo-A Quế liệt truyện": 浙江布政使盛住疏論總督陳輝祖籍王亶望家有所私,命阿桂如浙江按治.還,又命勘江南鹽河水道,又命勘河南蘭陽十二堡隄工,並於戴村建閘.四十九年,甘肅鹽茶廳回民張阿渾據石堡以叛.上遣福康安、海蘭察等討之,復命阿桂視師.兩月餘,破堡,戮張阿渾等,加一等輕車都尉世職.又命督河南睢州隄工.五十年,舉千叟宴,阿桂領班.又命勘河南睢州河工,並察洪澤湖、清口形勢.五十一年,又命勘清口堤工,並如浙江按倉庫虧缺,勘海塘;又命勘江南桃源、安東河決.再如浙江按治平陽知縣黃梅重徵,論如律.
  16. ^ 《清史稿.阿桂列傳》五十二年,又命督塞睢州十三堡河決.時臺灣民林爽文事件|林爽文叛,上命福康安討之,諮阿桂軍事.阿桂疏論師當扼要害,分道並進,先通諸羅道,廓清後路,自大甲溪進兵.諭曰:「所見與朕略同,已諭福康安奉方略.」睢州工竟,又命勘江南臨湖石隄工.五十三年,又命按湖北荊州水災.請疏窖金洲以導水,修萬城隄以護城.五十四年,命再勘荊州隄工.
  17. ^ "Thanh sử cảo-A Quế liệt truyện": 三十八年正月朔,冒大雪,進奪當功噶爾拉諸碉,而溫福至木果木,索諾木誘降番叛襲軍後,斷登春糧道,我師潰,溫福死之.小金川與美諾等相繼陷.阿桂悉收降番械,毀碉寨,分置其人章谷、打箭爐,斬其桀驁者,親殿軍退駐達河.事聞,上怒甚,命發健銳營|健銳、火器兩營,黑龍江、吉林、伊額魯特兵五千,授阿桂定西將軍,明亮、豐昇額副將軍,舒常參贊大臣,整師再出.十月,攻下資哩.用番人木塔爾策,分師由中、南兩路進,潛軍登北山巔,遂取美諾,明亮等亦克僧格宗來會,凡七日,小金川平.
  18. ^ "Thanh sử cảo-A Quế liệt truyện": 三十九年正月朔,阿桂抵布朗郭宗,人裹十日糧,分三隊進,轉戰以前,克喇穆左右二山,贊巴拉克山、色依谷山.二月,克羅博瓦山,勒烏圍門戶也.賊退守喇穆山.部將海蘭察從間道破色漰普寨,繞出山後,賊退守薩甲山嶺.海蘭察奪其峭壁大碉,諸寨奪氣,同時下,乘勝臨遜克爾宗.僧格桑死於金川,金川酋獻其尸,而死守遜克爾宗.十月,阿桂用策先克默格爾山及凱立葉,於是日爾巴當噶諸碉反在我師後,遂悉平之.賊退守康薩爾山.時豐昇額出北路,師至凱立葉,望見煙火,以師來會;而明亮出南路,阻於庚額山;阿桂令移軍,冒雨破宜喜,與明亮軍隔河相望.十一月,克格魯克古丫口,金川東北之賊殆盡.
  19. ^ "Thanh sử cảo-A Quế liệt truyện":四十年正月,克康薩爾山梁.二月,克沿河斯莫思達寨.四月,克木思工噶克丫口.五月,克下巴木通及勒吉爾博山梁,進據得式梯,復克噶爾丹寺、噶明噶等寨.進攻巴占,屢攻不下.分兵從舍圖枉卡繞擊,牽賊勢.七月,克昆色爾及果克多山,進克拉栝寺、菑則大海山梁,旋克章噶.八月,克隆斯得寨,遂克勒烏圍.捷聞,上遣阿桂子阿必達齎紅寶石頂賜之.九月,克當噶克底諸寨.十月,克達木噶.十一月,克西里山雅瑪朋寨.十二月,克薩爾歪諸寨,進據噶占.
  20. ^ "Thanh sử cảo-A Quế liệt truyện": 四十一年正月,克瑪爾古當噶碉寨五百餘,遂圍噶拉依.索諾木母先赴河西集餘,大兵合圍,與其子絕,遂降.阿桂令作書招索諾木,而其頭目降者相繼,索諾木乃率降.金川平,安置降番,設副將、同知分駐其地.詔封一等誠謀英勇公,進協辦大學士、吏部尚書、軍機處行走.四月,班師.上幸良鄉城南行郊勞禮,賜御用鞍馬.還京獻俘,御紫光閣,行飲至禮,賜紫韁、四開褉袍.
  21. ^ "Thanh sử cảo-A Quế liệt truyện":初,阿桂去雲南,緬甸遣使議入貢,械送京師下獄.至是誅索諾木母子頭人,上命釋緬使令觀,譯告以故,縱之歸,冀以威武風動之.四十二年,署雲貴總督圖思德奏:「懵駁死,子贅角牙立,輸誠納貢,願歸中國人.請開關通市.」上以事重,當有重臣相度受成,命阿桂往蒞.五月,授武英殿大學士,管理吏部,兼正紅旗滿洲都統.緬甸使不至,遣蘇爾相等歸,遂召阿桂還.未幾,緬甸內亂.又十餘年,國王孟隕具表祝上八旬聖壽,定十年一貢.南徼始安.
  22. ^ "Thanh sử cao": 甘肅撒拉爾新教蘇四十三與老教仇殺,戕官吏.總督勒爾謹捕教首馬明心下獄,同教回民二千餘夜濟洮河犯蘭州,噪索明心.布政使王廷贊誅明心,賊愈熾.上命阿桂視師,時阿桂猶在工.命和珅往督戰,失利.賊據龍虎、華林諸山,道險隘.阿桂至,設圍絕其水道,進攻之,賊大潰.殲蘇四十三,餘黨奔華林寺,焚之,無一降者.甘肅冒賑事發,命按治,盡得大小官吏舞弊分賕狀,讞定,疏請增設倉,廣儲糧石,以濟民食.
  23. ^ "Thanh sử cảo-A Quế liệt truyện": 嘉慶元年,高宗內禪,阿桂奉冊寶.再舉千叟宴,仍領班,於是阿桂年八十矣,疏辭領兵部.二年八月,卒,清仁宗|仁宗臨其喪.贈太保,祀賢良祠,諡文成