Khác biệt giữa bản sửa đổi của “America's Next Top Model, Mùa thi 14”
n Đã khóa “America's Next Top Model, Mùa thi 14” ([Sửa đổi=Chỉ cho phép các thành viên tự động xác nhận] (hết hạn 15:46, ngày 8 tháng 11 năm 2018 (UTC)) [Di chuyển=Cấm mọi thành viên (trừ bảo quản viên)] (vô thời hạn)) |
|||
Dòng 25: | Dòng 25: | ||
== Các thí sinh == |
== Các thí sinh == |
||
(''Tính tuổi lúc tham gia phỏng vấn và ghi hình'') |
|||
*Gabrielle Kniery, 18, St. Louis, Missouri |
|||
{| class="wikitable sortable" style="text-align:center; |
|||
*Naduah Rugely, 22, San Diego, California |
|||
! Thí sinh |
|||
*Ren Vokes, 22, Grand Prairie, Texas |
|||
! Tuổi |
|||
*Simone Lewis, 19, Lenexa, Kansas |
|||
! Chiều cao |
|||
*Tatianna Kern, 21, Ewa Beach, Hawaii |
|||
! Đến từ |
|||
*Brenda Arens, 23, Houston, Texas |
|||
! Bị loại ở |
|||
*Anslee Payne-Franklin, 23, Dacula, Georgia |
|||
! Hạng |
|||
*Alasia Ballard, 18, Marietta, Georgia |
|||
|- |
|||
*Jessica Serfaty, 18, Conway, Arkansas |
|||
|Gabrielle Kniery |
|||
*Angelea Preston, 23, Buffalo, New York |
|||
|18 |
|||
*Alexandra Underwood, 21, Kerrville, Texas |
|||
|{{height|cm=171}} |
|||
*Raina Hein, 22, Minnetonka, Minnesota |
|||
|[[St. Louis|St. Louis, Missouri]] |
|||
*Krista White, 25, Pine Bluff, Arkansas |
|||
| rowspan="2" |Tập 2 |
|||
|13 |
|||
|- |
|||
|Naduah Rugely |
|||
|22 |
|||
|{{height|cm=170}} |
|||
|[[San Diego, California]] |
|||
|12 |
|||
|- |
|||
|Ren Vokes |
|||
|22 |
|||
|{{height|cm=175}} |
|||
|[[Grand Prairie, Texas]] |
|||
|Tập 3 |
|||
|11 |
|||
|- |
|||
|Simone Lewis |
|||
|19 |
|||
|{{height|cm=178}} |
|||
|[[Lenexa, Kansas]] |
|||
|Tập 4 |
|||
|10 |
|||
|- |
|||
|Tatianna Kern |
|||
|21 |
|||
|{{height|cm=175}} |
|||
|[[ʻEwa Beach, Hawaii|Ewa Beach, Hawaii]] |
|||
|Tập 5 |
|||
|9 |
|||
|- |
|||
|Brenda Arens |
|||
|23 |
|||
|{{height|cm=180}} |
|||
|[[Houston, Texas]] |
|||
|Tập 6 |
|||
|8 |
|||
|- |
|||
|Anslee Payne-Franklin |
|||
|23 |
|||
|{{height|cm=175}} |
|||
|[[Dacula, Georgia]] |
|||
|Tập 7 |
|||
|7 |
|||
|- |
|||
|Alasia Ballard |
|||
|18 |
|||
|{{height|cm=177}} |
|||
|[[Marietta, Georgia]] |
|||
|Tập 8 |
|||
|6 |
|||
|- |
|||
|Jessica Serfaty |
|||
|18 |
|||
|{{height|cm=175}} |
|||
|[[Conway, Arkansas]] |
|||
|Tập 9 |
|||
|5 |
|||
|- |
|||
|Angelea Preston |
|||
|23 |
|||
|{{height|cm=178}} |
|||
|[[Buffalo, New York]] |
|||
| rowspan="2" |Tập 10 |
|||
| rowspan="2" |4–3 |
|||
|- |
|||
|Alexandra Underwood |
|||
|21 |
|||
|{{height|cm=180}} |
|||
|[[Kerrville, Texas]] |
|||
|- |
|||
|Raina Hein |
|||
|22 |
|||
|{{height|cm=179}} |
|||
|[[Minnetonka, Minnesota]] |
|||
| rowspan="2" |Tập 11 |
|||
|2 |
|||
|- |
|||
|Krista White |
|||
|24 |
|||
|{{height|cm=175}} |
|||
|[[Pine Bluff, Arkansas]] |
|||
|1 |
|||
|} |
|||
== Tổng kết == |
== Tổng kết == |
Phiên bản lúc 06:05, ngày 14 tháng 9 năm 2019
America's Next Top Model, Mùa thi 14 | |
---|---|
Tập tin:Theme.jpg Ảnh tạm thời chưa phải chính thức | |
Định dạng | Truyền hình thực tế |
Sáng lập | Tyra Banks |
Phát triển | Ken Mok Kenya Barris |
Quốc gia | Hoa Kỳ |
Số tập | 13 |
Sản xuất | |
Giám chế | Tyra Banks Ken Mok Daniel Soiseth |
Thời lượng | 60 phút |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | The CW |
Phát sóng | 10/03/2010 |
Thông tin khác | |
Chương trình trước | Mùa 13 |
Chương trình sau | Mùa 15 |
Liên kết ngoài | |
Trang mạng chính thức |
America's Next Top Model, Mùa thi 14 là chương trình thứ mười bốn của loạt chương trình truyền hình thực tế tìm kiếm và đào tạo người mẫu America's Next Top Model, là chương trình thứ tám được phát sóng trên hệ cáp The CW. Chương trình dự kiến phát sóng vào ngày 03 tháng 03, 2010; tuy nhiên, ngày khởi chiếu đã được dời lại vào 10 tháng 03, 2010 với một chương trình kéo dài 90 phút, đồng thời ở tuần phát sóng kế cũng có một chương trình dài tương tự. Bài hát quảng bá cho mùa thi là "Watch Me Move" của Fefe Dobson.
Người chiến thắng của mùa thi sẽ nhận được giải thưởng như các chương trình trước bao gồm: một hợp đồng với công ty quản lý người mẫu Wilhelmina Models, hợp đồng quảng cáo trị giá $100.000 với thương hiệu mỹ phẩm CoverGirl cùng sáu trang bài viết và chụp ảnh bìa tạp chí Seventeen. Đây là mùa thi một lần nữa quy tụ các thí sinh đủ chuẩn của ngành công nghiệp người mẫu (cao từ 1m70 trở lên) của mùa thi trước. Buổi tuyển chọn được ghi hình tại Thành phố New York. Auckland, New Zealand được thông báo sẽ là điểm đến quốc tế lần này.[1][2]
Hội đồng giám khảo
Thay đổi lớn trong mùa thi này tại bàn các giám khảo là bậc thầy sàn diễn J. Alexander bị thay thế bởi tổng biên tập nội dung của tạp chí Vogue André Leon Talley,[3], nhưng Miss J vẫn đảm nhận vai trò huấn luyện trên sàn diễn cho các người mẫu trẻ. Cựu giám khảo mùa thi đầu tiên Kimora Lee Simmons được mời tham gia vào hội đồng giám khảo nhưng đã từ chối.[4] Các giám khảo còn lại tiếp tục xuất hiện trong mùa thi này.
Các thí sinh
(Tính tuổi lúc tham gia phỏng vấn và ghi hình)
Thí sinh | Tuổi | Chiều cao | Đến từ | Bị loại ở | Hạng |
---|---|---|---|---|---|
Gabrielle Kniery | 18 | 171 cm (5 ft 7+1⁄2 in) | St. Louis, Missouri | Tập 2 | 13 |
Naduah Rugely | 22 | 170 cm (5 ft 7 in) | San Diego, California | 12 | |
Ren Vokes | 22 | 175 cm (5 ft 9 in) | Grand Prairie, Texas | Tập 3 | 11 |
Simone Lewis | 19 | 178 cm (5 ft 10 in) | Lenexa, Kansas | Tập 4 | 10 |
Tatianna Kern | 21 | 175 cm (5 ft 9 in) | Ewa Beach, Hawaii | Tập 5 | 9 |
Brenda Arens | 23 | 180 cm (5 ft 11 in) | Houston, Texas | Tập 6 | 8 |
Anslee Payne-Franklin | 23 | 175 cm (5 ft 9 in) | Dacula, Georgia | Tập 7 | 7 |
Alasia Ballard | 18 | 177 cm (5 ft 9+1⁄2 in) | Marietta, Georgia | Tập 8 | 6 |
Jessica Serfaty | 18 | 175 cm (5 ft 9 in) | Conway, Arkansas | Tập 9 | 5 |
Angelea Preston | 23 | 178 cm (5 ft 10 in) | Buffalo, New York | Tập 10 | 4–3 |
Alexandra Underwood | 21 | 180 cm (5 ft 11 in) | Kerrville, Texas | ||
Raina Hein | 22 | 179 cm (5 ft 10+1⁄2 in) | Minnetonka, Minnesota | Tập 11 | 2 |
Krista White | 24 | 175 cm (5 ft 9 in) | Pine Bluff, Arkansas | 1 |
Tổng kết
Thứ tự gọi tên
Thứ tự | Tuần thi | ||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | |||
1 | Naduah | Jessica | Raina | Alasia | Alasia | Jessica | Angelea | Krista | Krista | Krista | Krista | Krista | |
2 | Jessica | Angelea | Krista | Angelea | Raina | Angelea | Krista | Angelea | Alexandra | Alexandra | Raina | Raina | |
3 | Simone | Ren | Anslee | Jessica | Tatianna | Krista | Raina | Raina | Raina | Angelea | Alexandra Angelea |
||
4 | Raina | Brenda | Tatianna | Alexandra | Brenda | Alasia | Alexandra | Jessica | Angelea | Raina | |||
5 | Tatianna | Simone | Simone | Krista | Alexandra | Anslee | Anslee | Alasia | Jessica | Jessica | |||
6 | Alexandra | Tatianna | Alexandra | Raina | Angelea | Brenda | Jessica | Alexandra | Alasia | ||||
7 | Krista | Anslee | Angelea | Tatianna | Jessica | Raina | Alasia | Anslee | |||||
8 | Brenda | Raina | Alasia | Simone | Krista | Alexandra | Brenda | ||||||
9 | Alasia | Naduah | Brenda | Anslee | Anslee | Tatianna | |||||||
10 | Anslee | Alexandra | Jessica | Brenda | Simone | ||||||||
11 | Gabrielle | Krista | Ren | Ren | |||||||||
12 | Angelea | Alasia | Naduah | ||||||||||
13 | Gabrielle |
- Thí sinh bị loại
- Thí sinh chiến thắng chung cuộc
- Tập 1, 20 cô gái vượt qua vào tuyển chọn địa phương tụ họp lại, sau đó 12 được chọn vào cuộc thi chính. Thứ tự gọi tên không phản ánh độ xuất sắc. Ren, thí sinh thứ 13 vượt qua vòng tuyển chọn riêng được tiết lộ ở cuối chương trình
Chú thích
- ^ “'America's Next Top Model' filming in NZ”. The New Zealand Herald. ngày 1 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2010. Không cho phép mã đánh dấu trong:
|nhà xuất bản=
(trợ giúp) - ^ Lewis, Rebecca (ngày 6 tháng 12 năm 2009). “Top Model hunt successful”. The New Zealand Herald. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2009. Không cho phép mã đánh dấu trong:
|nhà xuất bản=
(trợ giúp) - ^ “André Leon Talley's On Top... A YSL Red Alert... Everyday People...”. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2010.
- ^ “Kimora Lee Simmons Won't Judge America's Next Top Model”. New York. ngày 16 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2010. Không cho phép mã đánh dấu trong:
|nhà xuất bản=
(trợ giúp)