Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Giáo phận Đà Lạt”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
{{Giáo phận
{{Thông tin giáo phận
| loại giáo phận = Giáo phận
|tên=Giáo phận Đà Lạt<br><small>''Dioecesis Dalatensis''</small>
| tên = Đà Lạt
|địa giới=[[Lâm Đồng]], [[Việt Nam]]
| latin = Dioecesis Dalatensis
|hình=Cathedral of Da Lat (2).jpg
| local = <!-- Tên bằng ngôn ngữ bản địa -->
|giám mục= [[Đa Minh Nguyễn Văn Mạnh]]
| hình = Cathedral of Da Lat (2).jpg
|giám mục phó=
| image_size = 250px
|tổng đại diện= [[Phaolô Lê Đức Huân]]
| image_alt =
|giám mục hết nhiệm= [[Tập tin:Hồng y.png|20px]] [[Phêrô Nguyễn Văn Nhơn]] <Br> [[Tập tin:Giám mục trống tòa.png|20px]] [[Antôn Vũ Huy Chương]]
| chú thích =
|tòa giám mục= Trần Quốc Toản, Phường 1, Thành phố Đà Lạt, Lâm Đồng
| coat = <!-- Coat of arms file name (excluding File: prefix) -->
|nhà thờ chính tòa=Nhà thờ chính tòa Thánh Nicôla Bari <br>''([[Nhà thờ Con Gà]])''
| coat_size =
|giám mục phụ tá=
| coat_alt =
|website=http://www.simonhoadalat.com/
| flag = <!-- Flag file name (excluding File: prefix) -->
|dân số= 1.390.000 (2017)
| flag_size =
|giáo dân= 378.269 (2017)<Ref name=gp2017>[http://hdgmvietnam.com/chi-tiet/gp-da-lat-31484 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ GIÁO PHẬN ĐÀ LẠT]</ref>
| flag_alt =
|giáo xứ= 105 (2017)<Ref name=gp2017 />
<!---- Vị trí ---->
|linh mục= 297 linh mục: 177 linh mục triều, 120 linh mục dòng (2017)<Ref name=gp2017 />
| quốc gia = [[Việt Nam]]
|trực thuộc= [[Giáo tỉnh Sài Gòn]]<Ref name=gp2017 />
| địa giới = [[Lâm Đồng]]
| giáo tỉnh = [[Giáo tỉnh Sài Gòn]]
| metropolitan =
| archdeaconries =
| deaneries =
| subdivisions =
| headquarters =
| toạ độ = <!-- Dùng {{coord}} -->
<!---- Thống kê ---->
| diện tích = 9.765
| area_sqmi = <!-- Diện tích tính bằng dặm vuông, tự động chuyển đổi -->
| area_footnotes =
| dân số = 1.390.000
| population_as_of = 2017
| giáo dân = 378.269
| catholics_percent = 27,21
| giáo hạt = 6 (2017)
| giáo xứ = 105 (2017)
| nhà thờ =
| tu hội =
| trường học = <!-- Số trường học được nhà thờ hỗ trợ trong giáo phận -->
| thành viên = <!-- Số thành viên trong giáo phận -->
<!---- Thông tin ---->
| giáo phái = [[Công giáo Rôma]]
| sui_iuris_church = <!-- Giáo Hội độc lập, vd, [[Giáo hội Latinh]] hay [[Giáo hội Công giáo Ukraina]] -->
| nghi lễ = [[Nghi lễ Latinh]]
| thành lập =
| giải thể =
| nhà thờ chính toà = [[Nhà thờ chính tòa Đà Lạt]]
| nhà thờ chính toà cũ =
| toà giám mục =
| thánh bổn mạng = <!-- Vị thánh bảo trợ của giáo phận (hoặc tổng giáo phận) -->
| patron_title = <!-- Sử dụng để ghi đè nhãn mặc định "Thánh bổn mạng" -->
| linh mục đoàn = 297 (2017)
| linh mục triều = 177 (2017)
| linh mục dòng = 120 (2017)
| tu sĩ = 1.281 (2017)
| nam tu sĩ = 187 (2017)
| nữ tu sĩ = 1.094 (2017)
| giáo lý viên = Số 9 Nguyễn Thái Học, phường 1, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
| ngôn ngữ =
| lịch =
| âm nhạc =
<!---- Lãnh đạo hiện tại ---->
| nhà thờ mẹ =
| giáo hoàng = [[Giáo hoàng Phanxicô]]
| thượng phụ =
| đại tổng giám mục =
| giám mục = [[Tập tin:Giám mục chính tòa.png|20px]] [[Đa Minh Nguyễn Văn Mạnh]]
| bishop_title = <!-- Loại thông thường: tức là Giám mục hoặc Tổng giám mục. Mặc định là Giám mục -->
| tổng giám mục = ''[[Trống tòa]]''
| tổng giám mục phó =
| giám mục phó =
| suffragans =
| giám quản =
| giám quản Tông Toà=
| giám mục phụ tá =
| tổng đại diện =
| đại diện giám mục = [[Tập tin:Goldstole.png|15px]] [[Phaolô Lê Đức Huân]] <br> ''(Đặc trách Người Dân tộc)''
| chưởng ấn =
| đại diện tư pháp =
| niên trưởng =
| archdeacons = <!-- List most senior first (usually reckoned by date of first collation); use | archdeacon = for one-->
| nguyên giám mục = [[Tập tin:Hồng y.png|20px]] [[Phêrô Nguyễn Văn Nhơn]] <Br> [[Tập tin:Giám mục trống tòa.png|20px]] [[Antôn Vũ Huy Chương]]
| tổng giám mục danh dự =
<!---- Bản đồ ---->
| bản đồ =
| map_size =
| map_alt = <!-- Bản đồ thay thế -->
| map_caption =
<!---- Website ---->
| website = http://www.simonhoadalat.com/
| footnotes =
}}
}}



Phiên bản lúc 03:30, ngày 17 tháng 9 năm 2019

Giáo phận Đà Lạt

Dioecesis Dalatensis
Vị trí
Quốc giaViệt Nam
Địa giớiLâm Đồng
Giáo tỉnhGiáo tỉnh Sài Gòn
Thống kê
Khu vực9.765 km2 (3.770 dặm vuông Anh)
Dân số
- Địa bàn
- Giáo dân
(tính đến 2017)
1.390.000
378.269 (27,21%)
Giáo hạt6 (2017)
Giáo xứ105 (2017)
Thông tin
Giáo pháiCông giáo Rôma
Nghi lễNghi lễ Latinh
Nhà thờ chính tòaNhà thờ chính tòa Đà Lạt
Linh mục đoàn297 (2017)
Linh mục triều177 (2017)
Linh mục dòng120 (2017)
Tổng số Tu sĩ1.281 (2017)
Nam Tu sĩ187 (2017)
Nữ Tu sĩ1.094 (2017)
Giáo lý viênSố 9 Nguyễn Thái Học, phường 1, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
Lãnh đạo hiện tại
Giáo hoàngGiáo hoàng Phanxicô
Tổng giám mụcTrống tòa
Giám mục Đa Minh Nguyễn Văn Mạnh
Đại diện Giám mục Phaolô Lê Đức Huân
(Đặc trách Người Dân tộc)
Nguyên giám mục Phêrô Nguyễn Văn Nhơn
Antôn Vũ Huy Chương
Trang mạng
http://www.simonhoadalat.com/

Giáo phận Đà Lạt (tiếng Latin: Dioecesis Dalatensis)[1] là một giáo phận Công giáo Rôma tại Việt Nam. Đến năm 2017, giáo phận có diện tích rộng 9.764 km², tương ứng với địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Số giáo dân Công giáo là 378.269 người trên 1.390.000 người trên địa bàn, chiếm khoảng 27% tổng dân cư trên địa bàn. Giáo phận chia thành 6 giáo hạt với 105 giáo xứ, 22 giáo sở (có linh mục thường trực) và 35 giáo họ, giáo điểm và 297 linh mục[2], nhiều người trong số họ thuộc các dân tộc thiểu số. Thành phần chính của giáo phận là dân tộc Kinh (241.629 giáo dân)[2], bên cạnh đó thì còn hai sắc tộc khác là K'HoChuru.

Hiện nay, cai quản giáo phận là giám mục Đa Minh Nguyễn Văn Mạnh (từ 2019).

Lịch sử

Giáo phận Đà Lạt sơ khởi được hình thành từ một giáo điểm truyền giáo do Giám mục Lucien Mossard Mão, Đại diện tông tòa Giáo phận Tây Đàng Trong thành lập vào năm 1918. Năm 1920 giáo điểm được Giám mục Victor Quinton nâng lên thành giáo xứ Nicola (còn gọi là giáo xứ Đà Lạt), lúc đó giáo dân chỉ khoảng 200 người. Đến năm 1927, Giáo xứ Djiring được thành lập, do Linh mục Jean Cassaigne (tên Việt: Sanh) kiêm giám quản chung với Giáo xứ Đà Lạt. Trong đợt di dân giai đoạn 1954 - 1955, số giáo dân tăng lên nhiều, trong đó nhiều người công giáo từ miền Trung và miền Bắc đến lập nghiệp.[1]

Giáo phận được thành lập do sắc chỉ của Giáo hoàng Gioan XXIII ngày 27 tháng 11 năm 1960, gồm ba tỉnh Tuyên Đức, Lâm Đồng, Phước Long (tách từ Giáo phận Sài Gòn), và tỉnh Quảng Đức (tách từ Giáo phận Kontum). Giáo phận mới được trao cho Giám mục Simon Hòa Nguyễn Văn Hiền, với 81 linh mục triều và dòng coi sóc 77.324 giáo dân trên tổng số 254.669 người.

Ngày 22 tháng 6 năm 1967, hai tỉnh Phước LongQuảng Đức được sát nhập vào giáo phận mới: Giáo phận Ban Mê Thuột. Sau năm 1975, hai tỉnh Tuyên Đức và Lâm Ðồng được gộp lại với tên gọi là Lâm Đồng. Giáo phận Ðà Lạt ngày nay nằm gọn trong tỉnh này.

Các danh địa giáo phận

Nhà thờ chính tòa và Tòa Giám mục

Tòa giám mục giáo phận được đặt tại thành phố Đà Lạt, Lâm Đồng [3].

Tòa Giám mục Đà Lạt

Thánh địa hành hương

Các nhà thờ và tu viện lớn

Các đời giám mục quản nhiệm

STT Tên Thời gian quản nhiệm Ghi chú
1 † Simon Hòa Nguyễn Văn Hiền 1960-1973
* Trống tòa 1973 - 1975
2 † Bartôlômêô Nguyễn Sơn Lâm 1975-1994
3 Phêrô Nguyễn Văn Nhơn 1991-1994
1994-2010
Giám mục phó
Giám mục chính tòa
* Trống tòa 2010 - 2011 Lm. Phaolô Lê Đức Huân, Giám quản giáo phận
4 Antôn Vũ Huy Chương 2011 - 2019
5 Đa Minh Nguyễn Văn Mạnh 2017 - 2019
2019 - nay
Giám mục phó
Giám mục chính tòa

Ghi chú:

  • : Giám mục chính tòa
  • : Giám mục phó, phụ tá hoặc Giám quản tông tòa, Đại diện tông tòa

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ a b Giáo phận Đà Lạt, Lịch sử và địa lý, Simonhoadalat.
  2. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên gp2017
  3. ^ Bistum L T (Paperback), Book.

Tham khảo