Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phong Nột Hanh”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 2: Dòng 2:


== Cuộc đời ==
== Cuộc đời ==
Ông được sinh ra vào năm [[Ung Chính]] nguyên niên (1723), trong gia tộc [[Ái Tân Giác La]] (愛新覺羅), là con trai trưởng của Giản Cần Thân vương [[Kỳ Thông A]] (奇通阿).
'''Phong Nột Hanh''' được sinh ra vào năm [[Ung Chính]] nguyên niên (1723), trong gia tộc [[Ái Tân Giác La]] (愛新覺羅), là con trai trưởng của Giản Cần Thân vương [[Kỳ Thông A]] (奇通阿).


Năm [[Càn Long]] thứ 7 (1742), tháng 12, ông được phong làm '''Tam đẳng Thị vệ''' (三等侍卫).
Năm [[Càn Long]] thứ 7 (1742), tháng 12, ông được phong làm '''Tam đẳng Thị vệ''' (三等侍卫).

Phiên bản lúc 16:56, ngày 17 tháng 9 năm 2019

Phong Nột Hanh (chữ Hán: 丰讷亨; 1723 - 1775) là một Hoàng thân thuộc 1 trong 12 Thiết mạo tử vương của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.

Cuộc đời

Phong Nột Hanh được sinh ra vào năm Ung Chính nguyên niên (1723), trong gia tộc Ái Tân Giác La (愛新覺羅), là con trai trưởng của Giản Cần Thân vương Kỳ Thông A (奇通阿).

Năm Càn Long thứ 7 (1742), tháng 12, ông được phong làm Tam đẳng Thị vệ (三等侍卫).

Năm thứ 8 (1743), tháng 2, lại phong làm Tam đẳng Phụ quốc Tướng quân (三等辅国将军).

Năm thứ 16 (1751), thụ phong Thị vệ Ban lãnh (侍卫班领).

Năm thứ 24 (1759), tháng 6, ông được thăng làm Tương Bạch kỳ Mãn Châu Đô thống (白旗满州副都).

Năm thứ 27 (1762), tháng 6, ban tước Vân Kỵ úy (云骑尉). Tháng 12 cùng năm, ông được giao quản lý Kiện duệ Doanh sự vụ (健锐营事务).

Năm thứ 28 (1763), tháng giêng, thụ Tương Lam kỳ Hộ quân Thống lĩnh (镶蓝旗护军统领). Tháng 10 cùng năm, phụ thân ông qua đời, ông được thế tập tước vị Giản Thân vương (簡親王) đời thứ 9, tức Trịnh Thân vương (鄭親王) đời thứ 10, thụ tước Lãnh Thị vệ Nội đại thần (领侍卫内大臣).

Năm thứ 29 (1764), tháng 12, ông được giao quản lý Hỏa khí Doanh đại thần (火器营大臣).

Năm thứ 30 (1765), tháng 11, thụ chức Chính Hồng kỳ Mãn Châu Đô thống (正红旗满洲都统).

Năm thứ 33 (1768), ông bị cách chức Lãnh Thị vệ Nội đại thần. Sang năm sau (1769), tháng giêng, được tái phong chức Lãnh Thị vệ Nội đại thần, nhậm Chính Hoàng kỳ Hán quân Đô thống (正黄旗汉军都统).

Năm thứ 38 (1773), tháng 10, quản lý Tông Nhân phủ sự vụ (宗人府事务), Tổng quản Chính Bạch kỳ Giác La học (总管正白旗觉罗学). Tháng 11 cùng năm, bị cách tước Tông Nhân phủ sự vụ.

Năm thứ 40 (1775), ông qua đời, được truy thụy Giản Khác Thân vương (简恪亲王).

Gia đình

Đích Phúc tấn

Không rõ

Trắc Phúc tấn

Không rõ

Hậu duệ

Con trai

  • Tích Cáp Nạp (积哈纳; 1758 - 1794), nhị tử. Năm 1775, được thế tập tước vị Giản Thân vương (簡親王). Sau khi qua đời được truy thụy Trịnh Cung Thân vương (郑恭亲王).

Tham khảo