Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Vừng”
n r2.7.1) (Bot: Thêm eu:Sesamo |
n r2.6.4) (Bot: Thêm be:Кунжут |
||
Dòng 41: | Dòng 41: | ||
[[jv:Wijèn]] |
[[jv:Wijèn]] |
||
[[su:Wijén]] |
[[su:Wijén]] |
||
[[be:Кунжут]] |
|||
[[bs:Susam]] |
[[bs:Susam]] |
||
[[bg:Сусам]] |
[[bg:Сусам]] |
Phiên bản lúc 23:21, ngày 21 tháng 1 năm 2012
Mè | |
---|---|
Cây vừng | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Asterids |
Bộ (ordo) | Lamiales |
Họ (familia) | Pedaliaceae |
Chi (genus) | Sesamum |
Loài (species) | S. indicum |
Danh pháp hai phần | |
Sesamum indicum L. |
Vừng hay mè (danh pháp khoa học: Sesamum indicum L.) là một loại cây ra hoa thuộc chi Vừng (Sesamum), họ Vừng (Pedaliaceae). Nguồn gốc tự nhiên chính xác của cây vừng vẫn chưa được xác định, dù nhiều loài cây trong hoang dã có liên quan hiện diện ở châu Phi và một số nhỏ hơn ở Ấn Độ. Đây là một cây được thuần hóa ở các vùng nhiệt đới khắp thế giới và được trồng để lấy hạt ăn do hạt có hàm lượng chất béo và chất đạm cao. Đây là một cây cao cỡ 1-1,5m. Lá đơn và kép 3 lá phụ, có lông, hoa vàng nhạt, nang có khía, hạt nhỏ. Hạt vừng chứa từ 38 đến 50% dầu. Dầu vừng là một loại dầu ăn tốt. Ở xứ lạnh, dầu vừng có ưu điểm hơn dầu ô liu vì nó khó đông đặc lại.
Lá và rễ cây vừng được dùng để gội đầu cho mọc tóc.
Vừng sao qua, giã nhỏ, trộn thêm muối và các thành phần khác là món ăn phổ biến tại Việt Nam, nhất là đối với những người ăn chay.
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Vừng. |