Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thành viên:Mười chín”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Phân tích so sánh dân số các đơn vị hành chính Việt Nam với các quốc gia thế giới.
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 72: Dòng 72:
|<center>[[Đồng bằng sông Cửu Long]]</center>
|<center>[[Đồng bằng sông Cửu Long]]</center>
|<center>907.236</center>
|<center>907.236</center>
|'''{{flag|Fiji}}'''
|
{| class="wikitable sortable mw-collapsible" style="text-align:center"
| align="left" |'''{{flag|Fiji}}'''
|}
|<center>2.669</center>
|<center>2.669</center>
|<center>335</center>
|<center>335</center>

Phiên bản lúc 19:36, ngày 8 tháng 10 năm 2019

Map

{{trang thành viên}}

Các trang đã sửa đổi, tạo mới và quan tâm:

Francisco Filho Kyokushin Quách Xuân Kỳ Hajime Kazumi Nguyễn Văn Dũng (võ sư) Kenji Midori Karate Kumite

Chính trị, kinh tế, xã hội Việt Nam

Việt Nam

Danh sách các tỉnh thành

(Số liệu của Tổng cục Thống kê tính đến 0 giờ ngày 1/4/2019) Theo kết quả điều tra dân số ngày 1/4/2019 [1], dân số Việt Nam là 96.208.984 người. Đơn vị tỉnh thành đông dân nhất là Thành phố Hồ Chí Minh có 8.993.082 người, xếp thứ 2 là thủ đô Hà Nội (vừa được mở rộng năm 2019) với dân số 8.053.663 người, tiếp đến là Thanh Hóa là 3.640.128 người, Nghệ An là 3.327.791 người, và Đồng Nai là 3.097.107 người. Tỉnh ít dân nhất là Bắc Kạn 313.905 người [1], kế đến là các tỉnh Lai Châu, Kon Tum. Tính theo diện tích, tỉnh lớn nhất là tỉnh Nghệ An. Tỉnh nhỏ nhất là tỉnh Bắc Ninh.

Stt Tên tỉnh

thành phố

Tỉnh lỵ[2] Khu vực

(Vùng)

Dân số

(người)[3]

Quốc gia so sánh Diện tích

(km²)[4]

Mật độ

(người/km2)

H.chính

cấp Huyện

Biển số xe Mã vùng ĐT
1
An Giang
Thành phố Long Xuyên
Đồng bằng sông Cửu Long
1.908.352
 Latvia
3.536,7
610
11[5]
67
0296
2
Bà Rịa - Vũng Tàu
Thành phố Bà Rịa
Đông Nam Bộ
1.148.313
 Sípn14
1.980,8
580
8
72
0254
3
Bạc Liêu
Thành phố Bạc Liêu
Đồng bằng sông Cửu Long
907.236
 Fiji
2.669
335
7
94
0291
4
Bắc Kạn
Thành phố Bắc Kạn
Đông Bắc Bộ
313.905
4.860
66
8
97
0209
5
Bắc Giang
Thành phố Bắc Giang
1.803.950
3.851,4
433
10
13 và 98
0204
6
Bắc Ninh
Thành phố Bắc Ninh
Đồng bằng sông Hồng
1.368.840
822,7
1.467
8
13 và 99
0222
7
Bến Tre
Thành phố Bến Tre
Đồng bằng sông Cửu Long
1.288.463
2.394,6
527
9
71
0275
8
Bình Dương
Thành phố Thủ Dầu Một
Đông Nam Bộ
2.426.561
2.694,7
761
9
61
0274
9
Bình Định
Thành phố Quy Nhơn
Duyên hải Nam Trung Bộ
1.486.918
6.066,2
251
11
77
0256
10
Bình Phước
Thành phố Đồng Xoài
Đông Nam Bộ
994.679
6.877
140
11
93
0271
11
Bình Thuận
Thành phố Phan Thiết
Duyên hải Nam Trung Bộ
1.230.808
7.812,8
201
10
86
0252
12
Cà Mau
Thành phố Cà Mau
Đồng bằng sông Cửu Long
1.194.476
5.294,8
231
9
69
0290
13
Cao Bằng
Thành phố Cao Bằng
Đông Bắc Bộ
530.341
6.700,3
109
13
11
0206
14
Cần Thơ
Quận Ninh Kiều
Đồng bằng sông Cửu Long
1.235.171
1.439,2
1.007
9
65
0292
15
Đà Nẵng
Quận Hải Châu
Duyên hải Nam Trung Bộ
1.134.310
1.284,9
876
8
43
0236
16
Đắk Lắk
Thành phố Buôn Ma Thuột
Tây Nguyên
1.869.322
13.030,5
145
15
47
0262
17
Đắk Nông
Thị xã Gia Nghĩa
622.168
6.509,3
95
8
48
0261
18
Đồng Nai
Thành phố Biên Hòa
Đông Nam Bộ
3.097.107
5.905,7
529
11
39 và 60
0251
19
Đồng Tháp
Thành phố Cao Lãnh
Đồng bằng sông Cửu Long
1.599.504
3.383,8
499
12
66
0277
20
Điện Biên
Thành phố Điện Biên Phủ
Tây Bắc Bộ
598.856
9.541
59
10
27
0215
21
Gia Lai
Thành phố Pleiku
Tây Nguyên
1.513.847
15.510,8
92
17
81
0269
22
Hà Giang
Thành phố Hà Giang
Đông Bắc Bộ
854.679
7.929,5
104
11
23
0219
23
Hà Nam
Thành phố Phủ Lý
Đồng bằng sông Hồng
852.800
860,9
943
6
90
0226
24
Hà Nội
Quận Hoàn Kiếm
8.053.663
3.358,9
2.200
30
29 đến 33 và 40
024
25
Hà Tĩnh
Thành phố Hà Tĩnh
Bắc Trung Bộ
1.288.866
5.990,7
212
13
38
0239
26
Hải Dương
Thành phố Hải Dương
Đồng bằng sông Hồng
1.705.059
1.668,2
1.075
12
34
0220
27
Hải Phòng
Quận Hồng Bàng
1.837.173
1.561,8
1.289
15
15 và 16
0225
28
Hòa Bình
Thành phố Hòa Bình
Tây Bắc Bộ
854.131
4.591
182
11
28
0218
29
Hậu Giang
Thành phố Vị Thanh
Đồng bằng sông Cửu Long
733.017
1.621,8
477
8
95
0293
30
Hưng Yên
Thành phố Hưng Yên
Đồng bằng sông Hồng
1.252.731
930,2
1.591
10
89
0221
31
Thành phố Hồ Chí Minh
Quận 1
Đông Nam Bộ
8.993.082
2.061
4.298
24
50 đến 59 và 41
028
32
Khánh Hòa
Thành phố Nha Trang
Duyên hải Nam Trung Bộ
1.231.107
5.137,8
237
9
79
0258
33
Kiên Giang
Thành phố Rạch Giá
Đồng bằng sông Cửu Long
1.723.067
6.348,8
281
15
68
0297
34
Kon Tum
Thành phố Kon Tum
Tây Nguyên
540.438
9.674,2
53
10
82
0260
35
Lai Châu
Thành phố Lai Châu
Tây Bắc Bộ
460.196
9.068,8
48
8
25
0213
36
Lào Cai
Thành phố Lào Cai
730.420
6.364
108
9
24
0214
37
Lạng Sơn
Thành phố Lạng Sơn
Đông Bắc Bộ
781.655
8.310,2
93
11
12
0205
38
Lâm Đồng
Thành phố Đà Lạt
Tây Nguyên
1.296.606
9.783,2
156
12
49
0263
39
Long An
Thành phố Tân An
Đồng bằng sông Cửu Long
1.688.547
4.490,2
333
15
62
0272
40
Nam Định
Thành phố Nam Định
Đồng bằng sông Hồng
1.780.393
1.668
1.111
10
18
0228
41
Nghệ An
Thành phố Vinh
Bắc Trung Bộ
3.327.791
16.493,7
189
21
37
0238
42
Ninh Bình
Thành phố Ninh Bình
Đồng bằng sông Hồng
982.487
1.387
692
8
35
0229
43
Ninh Thuận
Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm
Duyên hải Nam Trung Bộ
590.467
3.355,3
180
7
85
0259
44
Phú Thọ
Thành phố Việt Trì
Đông Bắc Bộ
1.463.726
3.534,6
393
13
19
0210
45
Phú Yên
Thành phố Tuy Hòa
Duyên hải Nam Trung Bộ
872.964
5.023,4
179
9
78
257
46
Quảng Bình
Thành phố Đồng Hới
Bắc Trung Bộ
895.430
8.000
110
8
73
0232
47
Quảng Nam
Thành phố Tam Kỳ
Duyên hải Nam Trung Bộ
1.495.812
10.574,7
141
18
92
0235
48
Quảng Ngãi
Thành phố Quảng Ngãi
1.231.697
5.135,2
245
14
76
0255
49
Quảng Ninh
Thành phố Hạ Long
Đông Bắc Bộ
1.320.324
6.177,7
200
14
14
0203
50
Quảng Trị
Thành phố Đông Hà
Bắc Trung Bộ
632.375
4.739,8
132
10
74
0233
51
Sóc Trăng
Thành phố Sóc Trăng
Đồng bằng sông Cửu Long
1.199.653
3.311,8
396
11
83
0299
52
Sơn La
Thành phố Sơn La
Tây Bắc Bộ
1.248.415
14.123,5
86
12
26
0212
53
Tây Ninh
Thành phố Tây Ninh
Đông Nam Bộ
1.169.165
4.041,4
278
9
70
0276
54
Thái Bình
Thành phố Thái Bình
Đồng bằng sông Hồng
1.860.447
1.570,5
1.140
8
17
0227
55
Thái Nguyên
Thành phố Thái Nguyên
Đông Bắc Bộ
1.286.751
3.536,4
354
9
20
0208
56
Thanh Hóa
Thành phố Thanh Hóa
Bắc Trung Bộ
3.640.128
11.114,7
319
27
36
0237
57
Thừa Thiên - Huế
Thành phố Huế
1.128.620
5.048,2
228
9
75
0234
58
Tiền Giang
Thành phố Mỹ Tho
Đồng bằng sông Cửu Long
1.764.185
2.510,5
696
11
63
0273
59
Trà Vinh
Thành phố Trà Vinh
1.009.168
2.358,2
442
9
84
0294
60
Tuyên Quang
Thành phố Tuyên Quang
Đông Bắc Bộ
784.811
5.867,9
131
7
22
0207
61
Vĩnh Long
Thành phố Vĩnh Long
Đồng bằng sông Cửu Long
1.022.791
1.475
688
8
64
0270
62
Vĩnh Phúc
Thành phố Vĩnh Yên
Đồng bằng sông Hồng
1.154.154
1.235,2
871
9
88
0211
63
Yên Bái
Thành phố Yên Bái
Tây Bắc Bộ
821.030
6.887,7
116
9
21
0216

Nguyễn Hữu Đông Đương nghiệm Bí thư tỉnh ủy Sơn La 26/09/2019, sinh 1972, Ủy viên Dự khuyết BCH Đảng cộng sản Việt Nam khóa XII.

Bùi Nhật Quang đương nhiệm Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, sinh năm 1975, Ủy viên Dự khuyết BCH Đảng cộng sản Việt Nam khóa XII.

Công khai thống kê GDP các tỉnh Việt Nam năm 2018, sửa Bản mẫu:Thông tin đơn vị hành chính Việt Nam

Quảng Bình là tỉnh ở vùng Bắc Trung Bộ (Việt Nam). Năm 2018 đạt 887,6 nghìn dân, GDP đạt 1,433 tỉ USD, GDP bình quân đầu người đạt 37,5 triệu đồng (1.617 USD). Là một tỉnh hiện nghèo khó khi đứng vị trí thấp về kinh tế.

Chính trị, kinh tế, xã hội Trung Quốc

 Trung Quốc

Map

Trung Quốc có 22 tỉnh, 04 thành phố trực thuộc trung ương, 05 khu tự trị, 02 đặc khu hành chính.

Bản đồ GDP (PPP) các tỉnh Trung Quốc dựa trên số liệu Đô la quốc tế năm 2018.

     >$2 nghìn tỉ      $1.5 nghìn tỉ - 2 nghìn tỉ      $1.0 nghìn tỉ - $1.5 nghìn tỉ      $500 nghìn tỉ - $1.0 nghìn tỉ      $200 - $500 nghìn tỉ      <$200 nghìn tỉ

A. Chỉ số thống kê các vấn đề Trung Quốc theo các đơn vị hành chính (tiệm cận 2017 - 2018).

  1. Danh sách đơn vị hành chính Trung Quốc theo GDP với GDP danh nghĩa đạt 90.031 tỉ NDT (13.605 tỉ USD).
  2. Danh sách đơn vị hành chính Trung Quốc theo GDP bình quân đầu người với GDP đầu người đạt 64.643 NDT (tương ứng với 9.769 USD).
  3. Danh sách đơn vị hành chính Trung Quốc theo số dân với tổng số dân năm 2018 là 1,395 tỉ người.
  4. Danh sách các đơn vị hành chính Trung Quốc theo HDI với HDI đạt 0,752 vào năm 2018.

B. 33 đơn vị hành chính Trung Quốc.

Quảng Đông là tỉnh đông nhất về số dân, đứng đầu về kinh tế Trung Quốc với 113 triệu dân và 9,73 nghìn tỷ NDT (1,47 nghìn tỷ USD) năm 2018.

Thâm Quyến Đặc khu kinh tế Thâm Quyến có diện tích 2.050 km², dân số năm 2018 là 13,02 triệu người, GDP 2,42 nghìn tỷ nhân dân tệ (361 tỷ USD).

Vương Vĩ Trung là Bí thư thị ủy Thâm Quyến, thường vụ tỉnh ủy, Phó Bí thư tỉnh Quảng Đông từ năm 2018.

Năm 2018, Tứ Xuyên là tỉnh đông thứ tư về số dân, đứng thứ sáu về kinh tế Trung Quốc với 83 triệu dân, tương đương với Đức [6] và GDP đạt 4.068 tỉ NDT (615,4 tỉ USD) tương ứng với Đài Loan.[7]

Năm 2018, Quảng Tây là tỉnh đông thứ mười một về số dân, đứng thứ mười tám về kinh tế Trung Quốc với 48,8 triệu dân, tương đương với Colombia, Tây Ban Nha và GDP đạt 2.040 tỉ NDT (303,7 tỉ USD) tương ứng với Pakistan.

Năm 2018, Hải Nam là tỉnh đông thứ hai mươi tám về số dân, đứng thứ hai mươi tám về kinh tế Trung Quốc với 9,1 triệu dân, tương đương với Honduras và GDP danh nghĩa đạt 483,2 tỉ NDT (73 tỉ USD) tương ứng với Myanmar. Hải Nam có chỉ số GDP đầu người đứng thứ mười bảy, đạt 51.955 NDT (tương ứng 7.851 USD).

Năm 2018, Vân Nam là tỉnh đông thứ mười hai về số dân, đứng thứ ba mươi về kinh tế Trung Quốc với 48 triệu dân, tương đương với Hàn Quốc và GDP danh nghĩa đạt 1.788 tỉ NDT (270,2 tỉ USD) tương ứng với Phần Lan. Vân Nam có chỉ số GDP đầu người xếp thứ ba mươi Trung Quốc, đạt 37.160 NDT (tương ứng với 5.612 USD).

Năm 2018, Giang Tô là tỉnh đông thứ năm về số dân, đứng thứ hai về kinh tế Trung Quốc với 80,4 triệu dân, tương đương với Thổ Nhĩ Kỳ và GDP đạt 9,29 nghìn tỉ NDT (1,40 nghìn tỉ USD) tương đương với Úc.

Năm 2018, An Huy là tỉnh đông thứ tám về số dân, đứng thứ mười ba về kinh tế Trung Quốc với 62 triệu dân và 3 nghìn tỷ NDT (445 tỷ USD).

Năm 2018, Chiết Giang là tỉnh đông thứ mười về số dân, đứng thứ tư về kinh tế Trung Quốc với 57,3 triệu dân và 5,62 nghìn tỷ NDT (849 tỷ USD).

Viên Gia Quân, Tỉnh trưởng Chính phủ nhân dân tỉnh Chiết Giang, sinh năm 1962.

Năm 2018, Phúc Kiến là tỉnh đông thứ mười lăm về số dân, đứng thứ mười về kinh tế Trung Quốc với 39,4 triệu dân, tương đương với Iraq và GDP đạt 3.580 tỉ NDT (541,1 tỉ USD) tương ứng với Bỉ hay Ba Lan. Phúc Kiến có chỉ số GDP đầu người đứng thứ sáu Trung Quốc, đạt 92.080 NDT (tương đương 13.731 USD).

Năm 2018, Giang Tây là tỉnh đông thứ mười ba về số dân, đứng thứ mười sáu về kinh tế Trung Quốc với 46,4 triệu dân, tương đương với Tây Ban Nha và GDP đạt 2.198 tỉ NDT (332,2 tỉ USD) tương ứng với Colombia hay Philippines.

Năm 2018, Sơn Đông là tỉnh đông thứ hai về số dân, đứng thứ ba về kinh tế Trung Quốc với 100,4 triệu dân và 7,65 nghìn tỷ NDT (1,165 nghìn tỷ USD).

Tế Nam tỉnh lị tỉnh Sơn Đông, với 8,7 triệu dân và 97 tỉ USD năm 2018.

Năm 2018, Sơn Tây là tỉnh đứng thứ mười tám về số dân, đứng thứ hai mươi hai về kinh tế Trung Quốc với 37 triệu dân, tương đương với Canada và GDP đạt 1.682 tỉ NDT (254,2 tỉ USD) tương ứng với Việt Nam.

Năm 2018, Hồ Bắc là tỉnh đông thứ chín về số dân, đứng thứ bảy về kinh tế Trung Quốc với 59 triệu dân, tương đương với Ý và GDP đạt 3.937 tỉ NDT (594,9 tỉ USD) tương ứng với Đài Loan.

Năm 2018, Hồ Nam là tỉnh đứng thứ bảy về số dân, đứng thứ tám về kinh tế Trung Quốc với 68,6 triệu dân, tương đương với Pháp  và GDP đạt 3.642 tỉ NDT (505,5 tỉ USD) tương ứng với Bỉ.

Năm 2018, Hà Bắc là tỉnh đứng thứ sáu về số dân, đứng thứ chín về kinh tế Trung Quốc với 75 triệu dân, tương đương với Thổ Nhĩ Kỳ  và GDP đạt 3.601 tỉ NDT (544,2 tỉ USD) tương ứng với Ba Lan.

Năm 2018, Hà Nam là tỉnh đông thứ ba về số dân, đứng thứ năm về kinh tế Trung Quốc với 95,6 triệu dân, tương đương với Việt Nam và GDP đạt 4.810 tỉ NDT (715,9 tỉ USD) tương ứng với Ả Rập Xê Út.

Năm 2018, thủ đô Bắc Kinh là đơn vị hành chính (gồm 04 thành phố trực thuộc trung ương, 22 tỉnh, 05 khu tự tri dân tộc và 02 đặc khu hành chính) đông thứ hai mươi sáu về số dân, đứng thứ mười hai về kinh tế Trung Quốc với 21,5 triệu dân và GDP đạt 3.032 tỉ NDT (458,2 tỉ USD) tương ứng với Áo hay Na Uy. Bắc Kinh có chỉ số GDP đầu người đứng thứ nhất Trung Quốc, đạt 140.760 NDT (tương đương 21.261 USD).

Chỉnh sửa thông tin tại: Bản mẫu:Infobox Beijing.

Năm 2018, Thượng Hải là đơn vị hành chính (gồm 04 thành phố trực thuộc trung ương, 22 tỉnh, 05 khu tự tri dân tộc và 02 đặc khu hành chính) đông thứ hai mươi lăm về số dân, đứng thứ mười một về kinh tế Trung Quốc với 24 triệu dân,[8] tương đương với Cameroon và GDP đạt 3.268 tỉ NDT (483,8 tỉ USD) tương ứng với Thái Lan. Thượng Hải có chỉ số GDP đầu người đứng thứ hai Trung Quốc, chỉ sau Bắc Kinh, đạt 137.000 NDT (tương đương 20.130 USD)[9]. Thượng Hải được xem là thủ đô kinh tế của Trung Quốc.

Năm 2018, Tứ Xuyên là đơn vị hành chính (gồm 04 thành phố trực thuộc trung ương, 22 tỉnh, 05 khu tự tri dân tộc và 02 đặc khu hành chính) đông thứ hai mươi về số dân, đứng thứ mười bảy về kinh tế Trung Quốc với 30,7 triệu dân, tương đương với Ghana và GDP danh nghĩa đạt 2.036 tỉ NDT (307,7 tỉ USD) tương ứng với Pakistan. Trùng Khánh có chỉ số GDP đầu người xếp thứ mười Trung Quốc, đạt 66.210 NDT (tương ứng với 10.007 USD).[10]

Năm 2018, Thiên Tân là đơn vị hành chính (gồm 04 thành phố trực thuộc trung ương, 22 tỉnh, 05 khu tự tri dân tộc và 02 đặc khu hành chính) đông thứ hai mươi bảy về số dân, đứng thứ mười chín về kinh tế Trung Quốc với 15,5 triệu dân, tương đương với Somalia và GDP đạt 1.881 tỉ NDT (284,2 tỉ USD) tương ứng với Bangladesh. Thiên Tân có chỉ số GDP đầu người đứng thứ ba Trung Quốc, chỉ sau Bắc KinhThượng Hải, đạt 120.711 NDT (tương đương 18.241 USD).

Bản mẫu:Thiên Tân thời điểm trước được ghi lỗi, đây là thành phố trực thuộc trung ương Trung Quốc.

Năm 2018, Liêu Ninh là tỉnh đông thứ mười bốn về số dân, đứng thứ mười bốn về kinh tế Trung Quốc với 43,7 triệu dân, tương đương với Algérie và GDP đạt 2.532 tỉ NDT (382,6 tỉ USD) tương ứng với Cộng hòa Nam Phi. Năm 2015, GDP Liêu Ninh đạt 2.867 tỉ NDT (460,3 tỉ USD).

Năm 2018, Cát Lâm là tỉnh đông thứ hai mươi mốt về số dân, đứng thứ hai mươi tư về kinh tế Trung Quốc với 27 triệu dân, tương đương với Mozambique và GDP danh nghĩa đạt 1.507 tỉ NDT (227,8 tỉ USD) tương ứng với Peru. Cát Lâm có chỉ số GDP đầu người đứng thứ mười bốn, đạt 55.611 NDT (tương ứng 8.404 USD).

Năm 2018, Hắc Long Giang là tỉnh đông thứ mười bảy về số dân, đứng thứ hai mươi ba về kinh tế Trung Quốc với 37,9 triệu dân, tương đương với Canada và GDP danh nghĩa đạt 1.636 tỉ NDT (247,3 tỉ USD) tương ứng với Việt Nam hay Ai Cập. Hắc Long Giang có chỉ số GDP đầu người đứng thứ hai mươi bảy, đạt 43.274 NDT (tương ứng 6.539 USD).

Năm 2018, Thiểm Tây là tỉnh đông thứ mười sáu về số dân, đứng thứ mười lăm về kinh tế Trung Quốc với 38 triệu dân, tương đương với Ba Lan và GDP danh nghĩa đạt 2.444 tỉ NDT (369,3 tỉ USD) tương ứng với Israel.

Năm 2018, Cam Túc là tỉnh đông thứ hai mươi hai về số dân, đứng thứ hai mươi bảy về kinh tế Trung Quốc với 26 triệu dân, tương đương với Bờ Biển Ngà và GDP danh nghĩa đạt 824,6 tỉ NDT (124,6 tỉ USD) tương ứng với Ukraina. Cam Túc có chỉ số GDP đầu người đứng thứ ba mươi mốt trong khu vực Trung Quốc đại lục, xếp hạng ba mươi ba (hạng cuối) trong danh sách các đơn vị hành chính Trung Quốc, đạt 31.336 NDT (tương ứng 4.735 USD).

Năm 2018, Quý Châu là đơn vị hành chính đông thứ mười chín về số dân, đứng thứ hai mươi lăm về kinh tế Trung Quốc với 35,5 triệu dân, tương đương với Maroc và GDP danh nghĩa đạt 1.481 tỉ NDT (223,8 tỉ USD) tương ứng với Hy Lạp. Quý Châu có chỉ số GDP đầu người đứng thứ hai mươi chín, đạt 41.244 NDT (tương ứng 6.233 USD).

Năm 2018, Thanh Hải là tỉnh dông thứ ba mươi một về số dân, đứng thứ ba mươi về kinh tế Trung Quốc với 5,9 triệu dân, tương đương với Turkmenistan và GDP danh nghĩa đạt 188,5 tỉ NDT (29,9 tỉ USD) tương ứng với Estonia. Thanh Hải có chỉ số GDP đầu người đứng thứ hai mươi ba đạt 47.690 NDT (tương ứng 7,207 USD).

Năm 2018, Nội Mông là đơn vị hành chính đông thứ hai mươi ba về số dân, đứng thứ hai mươi một về kinh tế Trung Quốc với 25 triệu dân, tương đương với Úc và GDP danh nghĩa đạt 1.729 tỉ NDT (261,3 tỉ USD) tương ứng với Phần Lan. Nội Mông có chỉ số GDP đầu người đứng thứ chín, đạt 68.303 NDT (tương ứng 10.322 USD).

Năm 2018, Tân Cương là đơn vị hành chính đông thứ hai mươi tư về số dân, đứng thứ hai mươi sáu về kinh tế Trung Quốc với 24 triệu dân, tương đương với Cameroon và GDP danh nghĩa đạt 1.220 tỉ NDT (184,3 tỉ USD) tương ứng với Kazakhstan. Tân Cương có chỉ số GDP đầu người đứng thứ mười chín, đạt 49.275 NDT (tương ứng 7.475322 USD).

Năm 2018, Tây Tạng là đơn vị hành chính đông thứ na mươi hai về số dân, xếp hạng cuối về kinh tế Trung Quốc với 3 triệu dân, tương đương với Bosna và Hercegovina và GDP danh nghĩa đạt 147,9 tỉ NDT (22,3 tỉ USD) tương ứng với Trinidad và Tobago. Tây Tạng có chỉ số GDP đầu người đứng thứ hai mươi sáu, đạt 43.397 NDT (tương ứng 6.558 USD).

Năm 2018, Ninh Hạ là đơn vị hành chính đông thứ ba mươi về số dân, đứng thứ hai mươi chín về kinh tế Trung Quốc với 6,8 triệu dân, tương đương với El Salvador và GDP danh nghĩa đạt 232,7 tỉ NDT (36,9 tỉ USD) tương ứng với Latvia. Ninh Hạ có chỉ số GDP đầu người đứng thứ mười lăm đạt 54.094 NDT (tương ứng 8.175 USD).

  1. ^ a b Tong Cuc Thong Ke
  2. ^ Tỉnh lỵ (trung tâm hành chính tỉnh) là thành phố, thị xã nơi đặt trụ sở UBND tỉnh. Riêng thành phố trực thuộc trung ương, UBND thành phố đặt tại quận, được gọi là quận trung tâm
  3. ^ Thông tin về diện tích theo bài viết của từng tỉnh thành đã cập nhật
  4. ^ Thông tin về dân số theo bài viết của từng tỉnh thành đã cập nhật
  5. ^ Bao gồm các đơn vị hành chính cấp thành phố, thị xã, huyện trực thuộc tỉnh
  6. ^ “Dân số thế giới”. https://www.worldometers.info/world-population/. Truy cập Ngày 26 tháng 09 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp); Liên kết ngoài trong |website= (trợ giúp)
  7. ^ “GDP thế giới năm 2018” (PDF). Ngân hàng Thế giới. Truy cập Ngày 26 tháng 09 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  8. ^ “Thống kê Kinh tế và Xã hội Thượng Hải năm 2018”. http://www.stats-sh.gov.cn/html/sjfb/201903/1003219.html. Truy cập Ngày 27 tháng 09 năm 2018. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp); Liên kết ngoài trong |website= (trợ giúp)
  9. ^ “Shanghai GDP rises 9.9% last year, beating target”. Shanghai Daily.
  10. ^ “Kinh tế Trùng Khánh năm 2018”. http://district.ce.cn/zg/201901/25/t20190125_31358983.shtml. Truy cập Ngày 30 tháng 09 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp); Liên kết ngoài trong |website= (trợ giúp)