Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Uẩn Trứ”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 12: Dòng 12:
Nhân việc ông tham ô buôn muối, nói dối Hoàng thượng, đáng lẽ bị phạt treo cổ, nhưng [[Càn Long|Càn Long Đế]] khoan miễn cho ông, lại mệnh ông làm '''Phó Đô thống''' (副都統), nhiều lần đảm nhiệm '''Khinh xa thành Tướng quân''' (綏遠城將軍), '''Công bộ Thượng thư''' (工部尚書).
Nhân việc ông tham ô buôn muối, nói dối Hoàng thượng, đáng lẽ bị phạt treo cổ, nhưng [[Càn Long|Càn Long Đế]] khoan miễn cho ông, lại mệnh ông làm '''Phó Đô thống''' (副都統), nhiều lần đảm nhiệm '''Khinh xa thành Tướng quân''' (綏遠城將軍), '''Công bộ Thượng thư''' (工部尚書).


Năm Càn Long thứ 37 (1772), Hiển Cẩn Thân vương [[Diễn Hoàng (Nhà Thanh)|Diễn Hoàng]] (衍潢) qua đời, ông được thế tập tước vị '''Hiển Thân vương''' (显親王) đời thứ 4, tức '''Túc Thân vương''' (肅親王) đời thứ 5. Khi ấy, phụ thân ông Bái Sát Lễ cũng được truy phong làm '''Hiển Thân vương''' (显亲王).
Năm Càn Long thứ 37 (1772), Hiển Cẩn Thân vương [[Diễn Hoàng (Thân vương)|Diễn Hoàng]] (衍潢) qua đời, ông được thế tập tước vị '''Hiển Thân vương''' (显親王) đời thứ 4, tức '''Túc Thân vương''' (肅親王) đời thứ 5. Khi ấy, phụ thân ông Bái Sát Lễ cũng được truy phong làm '''Hiển Thân vương''' (显亲王).


Năm Càn Long thứ 43 (1778), Càn Long Đế phục lại hào vị '''Túc Thân vương'''. Cùng năm đó, ông qua đời, được truy thụy '''Túc Cần Thân vương''' (肅勤亲王).
Năm Càn Long thứ 43 (1778), Càn Long Đế phục lại hào vị '''Túc Thân vương'''. Cùng năm đó, ông qua đời, được truy thụy '''Túc Cần Thân vương''' (肅勤亲王).

Phiên bản lúc 07:53, ngày 10 tháng 10 năm 2019

Uẩn Trứ (chữ Hán: 蘊著; ? - 1778) là một Hoàng thân thuộc 1 trong 12 Thiết mạo tử vương của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.

Cuộc đời

Uẩn Trứ được sinh ra trong gia tộc Ái Tân Giác La (愛新覺羅), là con trai thứ ba của Phụ quốc Tướng quân Bái Sát Lễ (拜察禮) - con trai thứ năm của Hiển Khác Thân vương Phú Thụ (富綬).

Năm Khang Hi thứ 47 (1708), ông được tập tước Tam đẳng Phụng quốc Tướng quân (三等奉國將軍).

Trong năm Càn Long, ông được phong làm Nội các hầu đọc Học sĩ (內閣侍讀學士), nhiều lần đảm nhiệm Thông chính sử (通政使), Thịnh Kinh Hộ bộ Thị lang (戶部侍郎).

Sau đó, ông được điều làm Binh bộ Thị lang (兵部侍郎) rồi Thủy vận Tổng đốc (漕運總督).

Nhân việc ông tham ô buôn muối, nói dối Hoàng thượng, đáng lẽ bị phạt treo cổ, nhưng Càn Long Đế khoan miễn cho ông, lại mệnh ông làm Phó Đô thống (副都統), nhiều lần đảm nhiệm Khinh xa thành Tướng quân (綏遠城將軍), Công bộ Thượng thư (工部尚書).

Năm Càn Long thứ 37 (1772), Hiển Cẩn Thân vương Diễn Hoàng (衍潢) qua đời, ông được thế tập tước vị Hiển Thân vương (显親王) đời thứ 4, tức Túc Thân vương (肅親王) đời thứ 5. Khi ấy, phụ thân ông Bái Sát Lễ cũng được truy phong làm Hiển Thân vương (显亲王).

Năm Càn Long thứ 43 (1778), Càn Long Đế phục lại hào vị Túc Thân vương. Cùng năm đó, ông qua đời, được truy thụy Túc Cần Thân vương (肅勤亲王).

Gia đình

Đích Phúc tấn

  • Quách Lạc La thị (郭洛罗氏), con gái của Đô thống Ba Nhĩ Hỗ Đạt (巴尔祜达).
  • Nạp Lan thị (纳喇氏), con gái của Sâm Đồ (森图), kế thất.

Trắc Phúc tấn

Không rõ

Hậu duệ

Con trai

  • Thư Minh (舒明; 1719 - 1763), con của Đích Phúc tấn Quách Lạc La thị. Được phong làm Phụng ân Tướng quân (奉恩将军).