Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Maputo”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Đây là bách khoa toàn thư, không phải kênh tuyên truyền
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
{{Redirect|Lourenço Marques}}
{{Thông tin khu dân cư |
{{Thông tin khu dân cư
official_name = Maputo, Mozambique |
| official_name = Maputo
image_skyline = Maputo.jpg|
| other_name = Lourenço Marques {{nobold|{{small|(tên chính thức trước năm 1976)}}}}
imagesize = 300px |
| settlement_type = Thành phố và Tỉnh
image_flag = |
| image_skyline = File:Maputo montage.png
image_seal = |
| imagesize = 300px
image_map = Mozambique Provinces Maputo.png |
| image_caption = Theo chiều kim đồng hồ, từ trên cùng: Đường chân trời Maputo, [[Tòa thị chính Maputo]], [[Nhà thờ Đức bà Vô nhiễm Nguyên tội, Maputo|Nhà thờ Đức bà Vô nhiễm Nguyên tội]], [[Ga Maputo]], [[Cảng Maputo]], Đại lộ 24 tháng 7, và [[tượng Samora Machel]] ở [[Praça da Independência|Quảng trường Độc lập]]
mapsize = 150px |
| image_flag = Flag of Maputo.png
map_caption = Vị trí ở [[Mozambique]] |
| image_seal =
leader_title = Chủ tịch Hội đồng Thị xã |
| map_caption = Vị trí ở [[Mozambique]]
leader_name = [[Eneas Comiche]] |
| pushpin_map = Mozambique
population_as_of = 2004 |
|pushpin_relief = 1
population_metro = 1691000 |
| pushpin_mapsize = 200
population_total = 1114000 |
| coordinates = {{coord|25|58|S|32|35|E|region:MZ|display=inline,title}}
timezone = |
| subdivision_type = [[Danh sách quốc gia có chủ quyền|Quốc gia]]
utc_offset = +2 |
| subdivision_name = {{MOZ}}
latitude = 25°58' S |
| subdivision_type1 =
longitude = 32°35' E |
| subdivision_name1 =
| subdivision_type2 =
| subdivision_name2 =
| established_title = Thành lập
| established_date = 1781
| established_title1 = Thành lập thị trấn
| established_date1 = 9 tháng 12 năm 1876
| established_title2 = Nâng cấp lên thành phố
| established_date2 = 10 tháng 11 năm 1887
| leader_title1 = Chủ tịch Hội đồng Thành phố
| leader_name1 = [[David Simango]]
| leader_title2 = Thủ hiến
| leader_name2 = [[Iolanda Cintura]]
| area_total_km2 = 346.77
| elevation_m = 47
| population_total = 1,101,170
| population_as_of = Điều tra năm 2017
| population_density_km2 = auto
| population_metro = 1766823
| timezone = [[Giờ Trung Phi|CAT]]
| utc_offset = +2
| postal_code_type = Mã bưu chính
| postal_code = 1100
| area_code_type = Mã vùng & Đầu số
| area_code = (+258) 21-XX-XX-XX
| iso_code = MZ
| blank_name = [[Phân loại khí hậu Köppen]]
| blank_info = [[Khí hậu xavan|Aw]]
| blank_name_sec1 = [[Chỉ số phát triển con người|HDI]] (2017)
| blank_info_sec1 = 0.606<ref name="GlobalDataLab">{{Cite web|url=https://hdi.globaldatalab.org/areadata/shdi/|title=Sub-national HDI - Area Database - Global Data Lab|website=hdi.globaldatalab.org|language=en|access-date=2018-09-13}}</ref><br/>{{color|#fc0|trung bình}}
| website = {{URL|http://www.cmmaputo.gov.mz}}
}}
}}


'''Maputo''' ({{IPA-pt|mɐˈputu}}), tên cũ là '''Lourenço Marques''' cho tới trước năm 1976, là [[thủ đô]] và thành phố đông dân nhất [[Mozambique]]. Nằm tại cực nam Mozambique, Maputo nằm cách biên giới với [[Eswatini]] và [[Nam Phi]] khoảng 120km. Thành phố có dân số 1.101.170 (tính tới 2017<ref>http://citypopulation.de/Mozambique-Cities.html</ref>) và diện tích l;à 347 [[kilômét vuông]]. [[Vùng đô thị Maputo]] bao gồm cả thành phố [[Matola]] lân cận có dân số là 2.717.437. Maputo là một [[cảng (mở rộng)|thành phố cảng]] với nền kinh tế dựa trên thương mại. Thành phố cũng nổi bật nhờ văn hóa sống động và kiến trúc đặc sắc và đa dạng.<ref>{{Cite news|url=https://www.nytimes.com/2014/03/09/travel/in-search-of-the-real-africa-in-mozambique.html|title=In Search of the ‘Real Africa’ in Mozambique|last=Kugel|first=Seth|date=2014-03-04|work=The New York Times|access-date=2017-12-21|language=en|issn=0362-4331}}</ref><ref name=":0">{{Cite book|url=https://books.google.com/books?id=iywtDwAAQBAJ|title=Mozambique|last=Briggs|first=Philip|date=2017-08-14|publisher=Bradt Travel Guides|year=|isbn=9781784770556|location=|pages=87|language=en}}</ref><ref name=":1">{{Cite book|url=https://books.google.com/books?id=PwTWm-wMdqQC|title=Mozambique|last=King|first=David C.|date=2007|publisher=Marshall Cavendish|year=|isbn=9780761423317|location=|pages=74|language=en}}</ref>
'''Maputo''', trước có tên là '''Lourenço Marques''' là thủ đô nước [[Mozambique]]. Thành phố là hải cảng bên bờ [[Ấn Độ Dương]] với nền kinh tế xoay quanh hoạt động của thương cảng. Hàng xuất cảng chính gồm có [[than (định hướng)|than đá]], [[bông gòn]], [[đường|đường mía]], [[cromit]], [[sisal]], [[cơm dừa khô]] và gỗ cây. Thành phố còn là nơi sản xuất [[xi măng]], đồ [[gốm]], [[bàn ghế]], [[giày]] [[dép]], và [[cao su]]. Ở [[Mozal]] có xưởng tinh giản (smelting) [[nhôm]] lớn.


Maputo nằm bên bờ [[Vịnh Maputo|một vịnh biển lớn]] của [[Ấn Độ Dương]], gần nơi bốn con sông Tembe, Mbuluzi, Matola và Infulene hợp lưu. Thành phố bao gồm bảy đơn vị hành chính được gọi là ''bairros'' hay khu. Thành phố nằm trong tỉnh [[Maputo (tỉnh)|tỉnh Maputo]], nhưng vẫn có chức năng như một [[tỉnh của Mozambique|tỉnh]] riêng biệt kể từ năm 1998. Thành phố Maputo là tỉnh có diện tích nhỏ nhất nhưng lại đông dân nhất ở Mozambique.<ref name=":0" /> Maputo là một thành phố đa sắc tộc với sự hiện diện của nhiêu nhóm ngôn ngữ và văn hóa như [[Nhóm ngôn ngữ Bantu|Bantu]], [[Tiếng Bồ Đào Nha|Bồ Đào Nha]], và một phần nhỏ [[Tiếng Ả Rập|Ả Rập]], [[Tiếng Gujarat|Gujarat]], và [[Tiếng Trung Quốc|Trung Quốc]].
Tại trung tâm thành phố này có Đại lộ Hồ Chí Minh (Avenida Ho Chi Minh) dài hơn 1&nbsp;km đi ngang qua tòa thị chính của Thủ đô Maputo.  Năm 1977, cố Chủ tịch đầu tiên của nước Cộng hòa Nhân dân Mozambique (Cộng hòa [[Mozambique]] ngày nay) [[Samora Machel]] đã quyết định đặt tên của [[Hồ Chí Minh]] cho một đại lộ ở Thủ đô Maputo. Đại lộ mang tên chủ tịch [[Hồ Chí Minh]] như một biểu tượng cho tình hữu nghị truyền thống của [[Việt Nam]] và [[Mozambique]]. Hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao vào ngày 25 tháng 6 năm 1975.<ref>{{Chú thích web|url=http://cand.com.vn/Su-kien-Binh-luan-thoi-su/Chu-tich-nuoc-Truong-Tan-Sang-dang-hoa-tai-dai-lo-Ho-Chi-Minh-va-tuong-dai-anh-hung-Mozambique-385312/|tiêu đề=Chủ tịch nước Trương Tấn Sang dâng hoa tại Đại lộ Hồ Chí Minh và tượng đài Anh hùng Mozambique}}</ref>

Khu vực của Maputo ngày nay vào thế kỷ 16 là một [[làng chài]].<ref name=":1" /> Ngôi làng này sau đó được đặt tên là Lourenço Marques theo tên [[Lourenço Marques (nhà thám hiểm)|nhà hàng hải cùng tên]], người đã khám phá ra khu vực này vào năm 1544. Thành phố hiện đại ngày nay có nguồn gốc từ một pháo đài của [[Bồ Đào Nha]] được xây dựng vào năm 1781. Thị trấn quanh pháo đài bắt đầu phát triển từ khoảng năm 1850 và tới năm 1877 được nâng cấp lên thành phố. Vào năm 1898, thuộc địa [[Mozambique thuộc Bồ Đào Nha|Mozambique của Bồ Đào Nha]] rời thủ đô về đây. Vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, thành phố cảng Lourenço Marques phát triển nhanh chóng về dân số và kinh tế. Sau cuộc [[Chiến tranh giành độc lập Mozambique]] vào năm 1975, thành phố trở thành thủ đô và được đổi tên thành Maputo. Trong [[Nội chiến Mozambique]], nền kinh tế của thành phố bị thiệt hại nặng nề. Khi chiến tranh kết thúc, chính phủ [[FRELIMO]] thiết lập một chương trình phục hồi kinh tế Maputo, đồng thời thực hiện các chiến dịch loại trừ tội phạm, người sở hữu đất trái phép, và các cư dân không có giấy tờ.<ref name="AndersenJenkins2015" /><ref name="Thompson2015" />


== Địa thế ==
== Địa thế ==

Phiên bản lúc 14:22, ngày 12 tháng 10 năm 2019

Maputo
Lourenço Marques (tên chính thức trước năm 1976)
—  Thành phố và Tỉnh  —
Theo chiều kim đồng hồ, từ trên cùng: Đường chân trời Maputo, Tòa thị chính Maputo, Nhà thờ Đức bà Vô nhiễm Nguyên tội, Ga Maputo, Cảng Maputo, Đại lộ 24 tháng 7, và tượng Samora Machel ở Quảng trường Độc lập
Theo chiều kim đồng hồ, từ trên cùng: Đường chân trời Maputo, Tòa thị chính Maputo, Nhà thờ Đức bà Vô nhiễm Nguyên tội, Ga Maputo, Cảng Maputo, Đại lộ 24 tháng 7, và tượng Samora MachelQuảng trường Độc lập
Hiệu kỳ của Maputo
Hiệu kỳ
Vị trí ở Mozambique
Vị trí ở Mozambique
Maputo trên bản đồ Mozambique
Maputo
Maputo
Quốc gia Mozambique
Thành lập1781
Thành lập thị trấn9 tháng 12 năm 1876
Nâng cấp lên thành phố10 tháng 11 năm 1887
Chính quyền
 • Chủ tịch Hội đồng Thành phốDavid Simango
 • Thủ hiếnIolanda Cintura
Diện tích
 • Thành phố và Tỉnh346,77 km2 (13,389 mi2)
Độ cao47 m (154 ft)
Dân số (Điều tra năm 2017)
 • Thành phố và Tỉnh1,101,170
 • Mật độ0/km2 (0/mi2)
 • Vùng đô thị1.766.823
Múi giờCAT (UTC+2)
Mã bưu chính1100
Mã vùng & Đầu số(+258) 21-XX-XX-XX
Mã ISO 3166MZ
Thành phố kết nghĩaBrasilia, Lagos, Lisboa, Luanda, Rio de Janeiro, Thượng Hải, Lichtenberg, Durban, Ma Cao, Thành Đô sửa dữ liệu
HDI (2017)0.606[1]
trung bình
Trang webwww.cmmaputo.gov.mz

Maputo (phát âm tiếng Bồ Đào Nha[mɐˈputu]), tên cũ là Lourenço Marques cho tới trước năm 1976, là thủ đô và thành phố đông dân nhất Mozambique. Nằm tại cực nam Mozambique, Maputo nằm cách biên giới với EswatiniNam Phi khoảng 120km. Thành phố có dân số 1.101.170 (tính tới 2017[2]) và diện tích l;à 347 kilômét vuông. Vùng đô thị Maputo bao gồm cả thành phố Matola lân cận có dân số là 2.717.437. Maputo là một thành phố cảng với nền kinh tế dựa trên thương mại. Thành phố cũng nổi bật nhờ văn hóa sống động và kiến trúc đặc sắc và đa dạng.[3][4][5]

Maputo nằm bên bờ một vịnh biển lớn của Ấn Độ Dương, gần nơi bốn con sông Tembe, Mbuluzi, Matola và Infulene hợp lưu. Thành phố bao gồm bảy đơn vị hành chính được gọi là bairros hay khu. Thành phố nằm trong tỉnh tỉnh Maputo, nhưng vẫn có chức năng như một tỉnh riêng biệt kể từ năm 1998. Thành phố Maputo là tỉnh có diện tích nhỏ nhất nhưng lại đông dân nhất ở Mozambique.[4] Maputo là một thành phố đa sắc tộc với sự hiện diện của nhiêu nhóm ngôn ngữ và văn hóa như Bantu, Bồ Đào Nha, và một phần nhỏ Ả Rập, Gujarat, và Trung Quốc.

Khu vực của Maputo ngày nay vào thế kỷ 16 là một làng chài.[5] Ngôi làng này sau đó được đặt tên là Lourenço Marques theo tên nhà hàng hải cùng tên, người đã khám phá ra khu vực này vào năm 1544. Thành phố hiện đại ngày nay có nguồn gốc từ một pháo đài của Bồ Đào Nha được xây dựng vào năm 1781. Thị trấn quanh pháo đài bắt đầu phát triển từ khoảng năm 1850 và tới năm 1877 được nâng cấp lên thành phố. Vào năm 1898, thuộc địa Mozambique của Bồ Đào Nha rời thủ đô về đây. Vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, thành phố cảng Lourenço Marques phát triển nhanh chóng về dân số và kinh tế. Sau cuộc Chiến tranh giành độc lập Mozambique vào năm 1975, thành phố trở thành thủ đô và được đổi tên thành Maputo. Trong Nội chiến Mozambique, nền kinh tế của thành phố bị thiệt hại nặng nề. Khi chiến tranh kết thúc, chính phủ FRELIMO thiết lập một chương trình phục hồi kinh tế Maputo, đồng thời thực hiện các chiến dịch loại trừ tội phạm, người sở hữu đất trái phép, và các cư dân không có giấy tờ.[6][7]

Địa thế

Thành phố Maputo có diện tích 346 km², nằm ở vị trí phía bắc cửa sông Tembe và phía tây vũng Maputo - một vũng lớn rộng 30 km, dài 95 km. Sông Maputo đổ ra biển ở phía nam vũng Maputo.

Thành phố được hoạch định theo kiểu Âu châu với đường phố thẳng góc và nhiều đại lộ rộng rãi. Kiến trúc nhà cửa phảng phất phong cách Bồ Đào Nha.

Ở phía bắc là Universidade Eduardo Mondlane, trường đại học đầu tiên (lập 1962) và cũng là trường đại học lớn nhất Mozambique.

Lịch sử

Thành phố được thành lập năm 1876 với tên Lourenço Marques do các thương nhân Bồ Đào Nha đặt để vinh danh nhà thám hiểm Âu châu đầu tiên đến khu vực này năm 1544. Với sự khánh thành đường sắt nối liền thành phố với Pretoria, Nam Phi năm 1895, Maputo phát triển mạnh. Năm 1898 thành phố được ấn định là thủ phủ xứ Mozambique. Sau khi giành độc lập, tên thành phố được đổi thành "Maputo" để vinh danh một lãnh tụ bộ tộc thuở xưa ở vùng này có tiếng là rất hiếu chiến.

Maputo đã trải qua hai cơn suy thoái, một là sau năm 1975 khi kiều dân Bồ Đào Nha ồ ạt hồi hương vì không chấp nhận chính thể độc lập của Mozambique, và hai trong cuộc nội chiến Mozambique (1977-1992) dai dẳng gây nhiều xáo trộn với hậu quả là 1,7 triệu dân tỵ nạn tràn sang các nước lân bang.

Maputo đã bước sang thời kỳ ổn định sau khi hòa ước ký kết giữa nhóm RENAMO (Resistência Nacional Moçambicana) và chính phủ FRELIMO (Frente de Libertação de Moçambique) để tái lập hòa bình. Tuy nhiên hạ tầng cơ sở vẫn còn nhiều điểm yếu kém vì thiếu vốn đầu tư.

Tham khảo

  1. ^ “Sub-national HDI - Area Database - Global Data Lab”. hdi.globaldatalab.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  2. ^ http://citypopulation.de/Mozambique-Cities.html
  3. ^ Kugel, Seth (4 tháng 3 năm 2014). “In Search of the 'Real Africa' in Mozambique”. The New York Times (bằng tiếng Anh). ISSN 0362-4331. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2017.
  4. ^ a b Briggs, Philip (14 tháng 8 năm 2017). Mozambique (bằng tiếng Anh). Bradt Travel Guides. tr. 87. ISBN 9781784770556.
  5. ^ a b King, David C. (2007). Mozambique (bằng tiếng Anh). Marshall Cavendish. tr. 74. ISBN 9780761423317.
  6. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên AndersenJenkins2015
  7. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Thompson2015