Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Âm ngạc cứng”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 67: Dòng 67:
! [[Tập tin:Xsampa-j2.png]]
! [[Tập tin:Xsampa-j2.png]]
| [[âm tiếp cận vòm]]
| [[âm tiếp cận vòm]]
| [[tiếng Việt|Việt]] (miền nam)
| [[tiếng Việt|Việt]] (miền nam), [[Tiếng Trung]] (Trung Quốc), [[Tiếng Quảng Đông]] (Hồng Kông)
| <span style="color:#700000">'''d'''</span>a
| <span style="color:#700000">'''d'''</span>a (chữ "j" ở đây được hiểu là âm "y", ví dụ như từ "yue" trong tiếng Trung)
| {{IPA|[}}<span style="color:#700000">'''{{IPA|j}}'''</span>{{IPA|aː˧]}}
| {{IPA|[}}<span style="color:#700000">'''{{IPA|j}}'''</span>{{IPA|aː˧]}}
| [[da]]
| [[da]]

Phiên bản lúc 16:08, ngày 22 tháng 10 năm 2019

Luồng hơi của một âm ngạc cứng.

Âm vòm hay âm ngạc cứngphụ âm được phát triển khi thân lưỡi nâng lên và được đặt trên ngạc cứng. Những phụ âm được phát âm bằng cách uốn bật đầu lưỡi và đặt trên ngạc cứng được gọi là âm quặt lưỡi.

Đặc trưng

Phụ âm vòm phổ biến nhất là âm tiếp cận [j]. Âm mũi [ɲ] cũng phổ biến, và 35% của các thứ tiếng trên thế giới sử dụng nó.[1] Trong đa số những ngôn ngữ đó thì âm tắc tương đương không phải là âm tắc vòm [c] mà là âm tắc sát [t͡ʃ]. Chỉ có một số nhỏ ngôn ngữ ở bắc Á-Âu, tại châu Mỹ và ở Trung Phi có tương phản giữa âm tắc vòm và âm tắc xát sau chân răng — như tiếng Hunggari, Séc, Latvia, Macedonia, Slovak, Thổ Nhĩ Kỳ, Albania.

Phụ âm có vị trí phát âm chính khác vị trí vòm có thể bị vòm hoá — có nghĩa là lưỡi được nâng lên hướng đến vòm cứng khi phát âm phụ âm đó. Ví dụ, âm [ʃ] trong tiếng Anh (bình thường viết sh) có thành phần vòm, nhưng cách phát âm chính là bằng lưỡi trên lợi trên. (Cách phát âm này được gọi là vị trí sau chân răng.)

Trong ngữ âm học, những phụ âm chân răng-vòm (như [ɕ ʑ]) và sau chân răng (như [ʃ ʒ]) nhiều khi được tập hợp cùng với những phụ âm vòm, vì có ít thứ tiếng làm tương phản giữa những phụ âm này với phụ âm vòm. Nhiều khi những phụ âm chân răng hoặc răng vòm hoá cũng được phân tích như vậy.

Sự khác biệt với phụ âm vòm hoá và phụ âm kép

Có thể phân biệt giữa phụ âm vòm, phụ âm vòm hoá, và phụ âm kép gồm phụ âm nào đó cùng với âm tiếp cận vòm [j]. Những phụ âm vòm có vị trí phát âm chính là vòm miệng cứng, còn những phụ âm vòm hoá có vị trí phát âm chính ở chỗ khác cùng với vị trí phát âm phụ hướng đến vòm miệng cứng. Cả hai loại này là âm vị đơn, còn phụ âm kép gồm âm [j] là thành phần thứ hai là âm vị đôi.

Tiếng Ireland có tương quản âm mũi vòm /ɲ/ với âm mũi chân răng vòm hoá /nʲ/. Tiếng Tây Ban Nha phân biệt phụ âm vòm và sự liên tiếp của phụ âm chân răng với âm tiếp cận vòm:

  • uñón /uˈɲon/ "móng tay lớn"
unión /uˈnjon/ "liên minh, đoàn kết"

Tuy nhiên, những ngôn ngữ có sự liên tiếp của phụ âm cộng /j/ mà không có phụ âm vòm hay phụ âm vòm hoá (như tiếng Anh) nhiều khi sẽ phát âm sự liên tiếp đó thành một âm vòm hay vòm hoá.

Trong Bảng mẫu tự ngữ âm quốc tế

Trong bảng dưới đây có những mẫu tự phụ âm vòm của Bảng mẫu tự ngữ âm quốc tế:

IPA Tên Ví dụ
Ngôn ngữ Chính tả IPA Nghĩa
âm mũi vòm Việt nhà [ɲâː] nhà
âm tắc vòm vô thanh Việt (miền Nam) ch [ci˧ˀ˨ʔ] chị
âm tắc vòm hữu thanh Latvia ģimene [ɟimene] gia đình
âm xát vòm vô thanh Đức nicht [nɪçt] không
âm xát vòm hữu thanh Tây Ban Nha rayo [ˈraʝo] tia
âm tiếp cận vòm Việt (miền nam), Tiếng Trung (Trung Quốc), Tiếng Quảng Đông (Hồng Kông) da (chữ "j" ở đây được hiểu là âm "y", ví dụ như từ "yue" trong tiếng Trung) [jaː˧] da
âm tiếp cận cạnh vòm Ý gli [ʎi] (mạo từ giống đực số nhiều)
âm hút vào vòm hữu thanh Swahili hujambo [huʄambo] xin chào
âm mút vòm Nǁng ǂoo [ǂoo] đàn ông, nam

Xem tiếp

Tham khảo

  1. ^ Ian Maddieson (1984). Patters of Sounds. Cambridge Studies in Speech Science and Communication (bằng tiếng Anh). Cambridge University Press. ISBN 0-521-26536-3.