Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Phúc Hồng Tố”
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 2: | Dòng 2: | ||
| tên = Hoằng Trị vương |
| tên = Hoằng Trị vương |
||
| tên gốc = 弘治王 |
| tên gốc = 弘治王 |
||
| tước vị = [[Hoàng tử]] [[ |
| tước vị = [[Hoàng tử]] [[Thiệu Trị]] |
||
| hình = |
| hình = |
||
| cỡ hình = |
| cỡ hình = |
||
Dòng 19: | Dòng 19: | ||
| thụy hiệu = |
| thụy hiệu = |
||
| cha = Nguyễn Hiến Tổ<br>[[Thiệu Trị]] |
| cha = Nguyễn Hiến Tổ<br>[[Thiệu Trị]] |
||
| mẹ = Quý nhân |
| mẹ = Quý nhân<br>Ngô Thị Xuân |
||
| con cái = |
| con cái = 4 con trai<br>10 con gái |
||
}} |
}} |
||
'''Hoằng Trị vương Nguyễn Phúc Hồng Tố''' ([[chữ Hán]]: 弘治王 阮福洪傃; [[25 tháng 10]] năm [[1834]] – [[18 tháng 9]] năm [[1922]]), là một hoàng tử của |
'''Hoằng Trị vương Nguyễn Phúc Hồng Tố''' ([[chữ Hán]]: 弘治王 阮福洪傃; [[25 tháng 10]] năm [[1834]] – [[18 tháng 9]] năm [[1922]]), là một hoàng tử của vua [[Thiệu Trị]] [[nhà Nguyễn]]. |
||
== Tiểu sử == |
== Tiểu sử == |
Phiên bản lúc 12:17, ngày 25 tháng 10 năm 2019
Hoằng Trị vương 弘治王 | |||||
---|---|---|---|---|---|
Hoàng tử Thiệu Trị | |||||
Thông tin chung | |||||
Sinh | 25 tháng 10 năm 1834 | ||||
Mất | 18 tháng 9 năm 1922 (88 tuổi) | ||||
An táng | Dương Xuân, Hương Thủy, Thừa Thiên | ||||
Hậu duệ | 4 con trai 10 con gái | ||||
| |||||
Thân phụ | Nguyễn Hiến Tổ Thiệu Trị | ||||
Thân mẫu | Quý nhân Ngô Thị Xuân |
Hoằng Trị vương Nguyễn Phúc Hồng Tố (chữ Hán: 弘治王 阮福洪傃; 25 tháng 10 năm 1834 – 18 tháng 9 năm 1922), là một hoàng tử của vua Thiệu Trị nhà Nguyễn.
Tiểu sử
Hoàng tử Hồng Tố là con trai thứ sáu của vua Thiệu Trị. Mẹ của ông là Thất giai Quý nhân Ngô Thị Xuân (còn húy là Hạc), không rõ lai lịch, chỉ biết bà nhập phủ Trường Khánh khi Thiệu Trị còn ở nơi tiềm để[1].
Ông sinh ngày 23 tháng 9 (âm lịch) năm Giáp Ngọ (1834). Khi còn là hoàng tử, ông là người có học hạnh (học vấn và đức hạnh). Năm Thiệu Trị thứ 6 (1846), vua phong cho ông làm Hoằng Trị Quận công (弘治郡公).
Năm Tự Đức thứ 3 (1850), thầy học của các hoàng thân là Vũ Xuân Cẩn, đồng thời là cha vợ của vua, dâng sớ nói: "Các hoàng thân phần nhiều chỉ thích chơi đùa, không đến nghe giảng". Vua sai phủ Tôn nhân xét duyệt thì 4 vị hoàng thân: Miên Sạ (hoàng tử thứ 49 của ngài Minh Mạng), Hồng Y (hoàng tử thứ tư của Thiệu Trị), Hồng Tố và Hồng Truyền (hoàng tử thứ 12 của Thiệu Trị) đều chỉ đến nghe giảng có 4 ngày, nên bị phạt lương 3 tháng. Một số hoàng thân khác cũng bị phạt lương vì việc này[2].
Năm Tự Đức thứ 31 (1878), vua anh gia phong cho ông làm Nghi Quốc công (宜國公). Ông mất ngày 27 tháng 7 (âm lịch) năm Nhâm Tuất (1922) dưới thời vua Khải Định, hưởng thọ 90 tuổi (tính theo tuổi mụ), là vị hoàng tử thọ nhất trong số những hoàng tử con vua Thiệu Trị.
Ông giữ tước Quốc công đến tận lúc qua đời, sau đó mới được truy phong làm Hoằng Trị vương, không rõ tên thụy. Tẩm mộ ở làng Dương Xuân, thuộc thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên. Phủ thờ dựng ở làng Phú Cát, Huế.
Hoằng Trị vương có tất cả 4 người con trai và 10 người con gái. Ông được ban cho bộ chữ Võng (网) để đặt tên cho các con cháu trong phòng.
Sách tham khảo
- Hội đồng trị sự Nguyễn Phúc Tộc (1995), Nguyễn Phúc Tộc thế phả, Nhà xuất bản Thuận Hóa, tr.352-353
- Quốc sử quán triều Nguyễn (2006), Đại Nam thực lục chính biên, Nhà xuất bản Giáo dục
Chú thích
- ^ Tiềm để: nơi ở của các Hoàng thái tử khi chưa lên ngôi vua
- ^ Đại Nam thực lục, tập 7, Chính biên Đệ tứ kỷ - quyển V (bản điện tử)