Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Vương quốc Castilla”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 36: Dòng 36:
'''Vương quốc Castilla''' ([[tiếng Anh]]: ''Kingdom of Castile''; [[tiếng Tây Ban Nha]]: ''Reino de Castilla''; [[tiếng Latinh]]: ''Regnum Castellae''), cũng gọi '''Castile''', là một trong những [[vương quốc]] thời [[Trung cổ]] trên [[bán đảo Iberia]]. Vương quốc này bắt đầu là hạt Castilla, một vùng biên cương của vương quốc [[León (tỉnh)|León]] vào thế kỷ 9. Tên của vương quốc này bắt nguồn từ người chủ của những tòa lâu đài xây dựng tại vùng này. Từ [[thế kỉ 9]], vùng này có tên là '''Bá quốc Castilla''' (''Condado de Castilla'').
'''Vương quốc Castilla''' ([[tiếng Anh]]: ''Kingdom of Castile''; [[tiếng Tây Ban Nha]]: ''Reino de Castilla''; [[tiếng Latinh]]: ''Regnum Castellae''), cũng gọi '''Castile''', là một trong những [[vương quốc]] thời [[Trung cổ]] trên [[bán đảo Iberia]]. Vương quốc này bắt đầu là hạt Castilla, một vùng biên cương của vương quốc [[León (tỉnh)|León]] vào thế kỷ 9. Tên của vương quốc này bắt nguồn từ người chủ của những tòa lâu đài xây dựng tại vùng này. Từ [[thế kỉ 9]], vùng này có tên là '''Bá quốc Castilla''' (''Condado de Castilla'').


Đến [[thế kỷ 10]] thì hạt này càng ngày càng có nhiều quyền tự trị, nhưng mãi đến năm [[1065]], nó mới tách ra khỏi León, trở thành một vương quốc độc lập. Giữa năm [[1072]] và [[1157]], nó lại thống nhất với León, và sau 1230 đây là một liên minh lâu dài. Sau đó những vị vua Castile chiếm dần những lãnh thổ ở phía Nam bán đảo Iberia của quốc gia hồi giáo [[Al-Andalus]] và hình thành [[Vương quốc Tây Ban Nha]] vào năm [[1516]].
Đến [[thế kỷ 10]] thì hạt này càng ngày càng có nhiều quyền tự trị, nhưng mãi đến năm [[1065]], nó mới tách ra khỏi León, trở thành một vương quốc độc lập. Giữa năm [[1072]] và [[1157]], nó lại thống nhất với León, và sau [[1230]] đây là một liên minh lâu dài. Cũng chính vì thế, từ năm 1230 trở đi thì ngôi trị vì của vương thất Castilla hay được biết đến với tên gọi ['''Crown of Castile'''], dịch nôm na có thể hiểu là ''"Ngai vàng xứ Castilla"'' hay ''"Vương miện xứ Castilla"''. Sau đó những vị Vua của Castilla chiếm dần những lãnh thổ ở phía Nam bán đảo Iberia của quốc gia hồi giáo [[Al-Andalus]].

Cuộc hôn nhân của [[Quân chủ Công giáo]], Song vương Isabella và Ferdinand đã góp phần hợp nhất Castilla và [[Vương quốc Aragon|Aragon]], là mấu chốt quan trọng trong việc hình thành [[Vương quốc Tây Ban Nha]] vào năm [[1516]].


==Chú thích==
==Chú thích==

Phiên bản lúc 12:14, ngày 26 tháng 10 năm 2019

Vương quốc Castilla
1035–1230
Quốc kỳ Vương quốc Castilla
Quốc kỳ
Quốc huy Vương quốc Castilla
Quốc huy
Một bản đồ vương quốc Castilla vào năm 1210.
Một bản đồ vương quốc Castilla vào năm 1210.
Tổng quan
Thủ đôBurgos, và Toledo.
Ngôn ngữ thông dụngTiếng Tây Ban Nha (tiếng Castilla, tiếng Leon[1], và tiếng Galicia); tiếng Basque; và tiếng Ả Rập.
Tôn giáo chính
Kitô giáo (Công giáo Rôma), Hồi giáo, và Do Thái giáo.
Chính trị
Chính phủQuân chủ
Lịch sử
Thời kỳThời trung cổ
• Fernando I trở thành vua đầu tiên của Castilla
1035
• Rodrigo trở thành bá tước đầu tiên của Castilla
850
• Hạt Castilla được bá tước Fernán González thống nhất
931
• Castilla trở thành một vương quốc
1035
• Liên minh với León
1230
Tiền thân
Vương quốc León
Vương quốc Navarre

Vương quốc Castilla (tiếng Anh: Kingdom of Castile; tiếng Tây Ban Nha: Reino de Castilla; tiếng Latinh: Regnum Castellae), cũng gọi Castile, là một trong những vương quốc thời Trung cổ trên bán đảo Iberia. Vương quốc này bắt đầu là hạt Castilla, một vùng biên cương của vương quốc León vào thế kỷ 9. Tên của vương quốc này bắt nguồn từ người chủ của những tòa lâu đài xây dựng tại vùng này. Từ thế kỉ 9, vùng này có tên là Bá quốc Castilla (Condado de Castilla).

Đến thế kỷ 10 thì hạt này càng ngày càng có nhiều quyền tự trị, nhưng mãi đến năm 1065, nó mới tách ra khỏi León, trở thành một vương quốc độc lập. Giữa năm 10721157, nó lại thống nhất với León, và sau 1230 đây là một liên minh lâu dài. Cũng chính vì thế, từ năm 1230 trở đi thì ngôi trị vì của vương thất Castilla hay được biết đến với tên gọi [Crown of Castile], dịch nôm na có thể hiểu là "Ngai vàng xứ Castilla" hay "Vương miện xứ Castilla". Sau đó những vị Vua của Castilla chiếm dần những lãnh thổ ở phía Nam bán đảo Iberia của quốc gia hồi giáo Al-Andalus.

Cuộc hôn nhân của Quân chủ Công giáo, Song vương Isabella và Ferdinand đã góp phần hợp nhất Castilla và Aragon, là mấu chốt quan trọng trong việc hình thành Vương quốc Tây Ban Nha vào năm 1516.

Chú thích

  1. ^ "El Dialecto Leonés" (Menéndez Pidal, 1906)

Liên kết