Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Miguel Díaz-Canel”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 1: Dòng 1:
{{Infobox officeholder 1|name=Miguel Díaz-Canel|image=Miguel Díaz-Canel (cropped).jpg|office2=[[Chủ tịch nước Cuba]]|term_start2=[[19 tháng 4]] năm 2018|term_end2=<br />{{số năm theo năm và ngày |2018|4|19|2019|2|24}}|predecessor2=[[Raul Castro]]|successor2=đương nhiệm|office3=[[Thủ tướng Cộng hòa Cuba|Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Cộng hòa Cuba]]|term_start3=[[19 tháng 4]] năm 2018|term_end3=[[14 tháng 7]] năm 2019<br />{{số năm theo năm và ngày |2018|4|19|2019|7|14}}|predecessor3=[[Raul Castro]]|successor3=đương nhiệm (Thủ tướng Cuba)|office5=[[Cộng hòa Cuba|Phó chủ tịch thứ nhất Hội đồng Nhà nước Cộng hòa Cuba]]|term_start5=[[24 tháng 2]] năm 2013|term_end5=[[19 tháng 4]] năm 2018<br />{{số năm theo năm và ngày |2013|2|24|2018|4|19}}|predecessor5=''José Ramón Machado''|successor5=[[Salvador Valdés Mesa]]|birth_name=Miguel Mario Díaz-Canel Bermúdez|birth_date={{birth date and age|1960|4|20|df=y}}|birth_place=[[Placetas]], [[Villa Clara]], [[Cuba]] {{flagicon|Cuba}}|death_date=|death_place=|party=[[Đảng Cộng sản Cuba]]|office4=[[Thủ tướng Cuba]]|predecessor4=Bản thân (Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng)|successor4=đương nhiệm|term_end4=<br />{{số năm theo năm và ngày |2019|7|14}}|term_start4=[[14 tháng 7]] năm 2019}}
{{Infobox officeholder 1|name=Miguel Díaz-Canel|image=Miguel Díaz-Canel (cropped).jpg|office2=[[Chủ tịch nước Cuba]]|term_start2=[[19 tháng 4]] năm 2018|term_end2=<br />{{số năm theo năm và ngày |2018|4|19|2019|2|24}}|predecessor2=[[Raul Castro]]|successor2=đương nhiệm|office3=[[Thủ tướng Cộng hòa Cuba|Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Cộng hòa Cuba]]|term_start3=[[19 tháng 4]] năm 2018|term_end3=[[14 tháng 7]] năm 2019<br />{{số năm theo năm và ngày |2018|4|19|2019|7|14}}|predecessor3=[[Raul Castro]]|successor3=đương nhiệm (Thủ tướng Cuba)|office5=[[Cộng hòa Cuba|Phó chủ tịch thứ nhất Hội đồng Nhà nước Cộng hòa Cuba]]|term_start5=[[24 tháng 2]] năm 2013|term_end5=[[19 tháng 4]] năm 2018<br />{{số năm theo năm và ngày |2013|2|24|2018|4|19}}|predecessor5=''José Ramón Machado''|successor5=[[Salvador Valdés Mesa]]|birth_name=Miguel Mario Díaz-Canel Bermúdez|birth_date={{birth date and age|1960|4|20|df=y}}|birth_place=[[Placetas]], [[Villa Clara]], [[Cuba]] {{flagicon|Cuba}}|death_date=|death_place=|party=[[Đảng Cộng sản Cuba]]|office4=[[Thủ tướng Cuba]]|predecessor4=Bản thân (Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng)|successor4=đương nhiệm|term_end4=<br />{{số năm theo năm và ngày |2019|7|14}}|term_start4=[[14 tháng 7]] năm 2019|Award==(Huân chương Hồ Chí Minh)}}
'''Miguel Mario Díaz-Canel Bermúdez''' ({{IPA-es|miˈɣel ˈdi.as kaˈnel|am}}; sinh ngày 20 tháng 4 năm 1960) là [[Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Cộng hòa Cuba|Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Cuba]] (tức Chủ tịch Cuba) đương nhiệm, và là vị Chủ tịch thứ 19.<ref name="nytimes">Damien Cave, [https://www.nytimes.com/2013/02/25/world/americas/raul-castro-to-step-down-as-cubas-president-in-2018.html Raúl Castro Says His Current Term as President of Cuba Will Be His Last], ''[[The New York Times]]'', ngày 24 tháng 2 năm 2013</ref><ref>{{cite web|url=https://www.foreignaffairs.com/articles/cuba/2018-03-28/cuba-after-castros|title=Cuba After the Castros|first=Marguerite|last=Jimenez|date=28 March 2018|publisher=|via=www.foreignaffairs.com}}</ref>
'''Miguel Mario Díaz-Canel Bermúdez''' ({{IPA-es|miˈɣel ˈdi.as kaˈnel|am}}; sinh ngày 20 tháng 4 năm 1960) là [[Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Cộng hòa Cuba|Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Cuba]] (tức Chủ tịch Cuba) đương nhiệm, và là vị Chủ tịch thứ 19.<ref name="nytimes">Damien Cave, [https://www.nytimes.com/2013/02/25/world/americas/raul-castro-to-step-down-as-cubas-president-in-2018.html Raúl Castro Says His Current Term as President of Cuba Will Be His Last], ''[[The New York Times]]'', ngày 24 tháng 2 năm 2013</ref><ref>{{cite web|url=https://www.foreignaffairs.com/articles/cuba/2018-03-28/cuba-after-castros|title=Cuba After the Castros|first=Marguerite|last=Jimenez|date=28 March 2018|publisher=|via=www.foreignaffairs.com}}</ref>
Ông từng là [[Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Cộng hòa Cuba|Phó Chủ tịch]] [[Hội đồng Nhà nước Cuba|Hội đồng Nhà nước]] (tức Phó Chủ tịch Cuba) và Phó Chủ tịch [[Hội đồng Bộ trưởng Cuba|Hội đồng Bộ trưởng]] từ năm 2013 tới năm 2018. Ông là thành viên [[Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Cuba]] từ năm 2003, và từng giữ chức Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đại học từ năm 2009 tới năm 2012; ông được giữ chức Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (tức Phó Thủ tướng) vào năm 2012. Một năm sau, vào ngày 24 tháng 2 năm 2013, ông được bầu là Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng Nhà nước.<ref>{{cite web|url=http://www.cubadebate.cu/noticias/2013/02/24/ratificado-raul-como-presidente-del-consejo-de-estado/|title=Ratificado Raúl como presidente del Consejo de Estado y del Consejo de Ministros (+ Fotos)|work=Cubadebate}}</ref>
Ông từng là [[Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Cộng hòa Cuba|Phó Chủ tịch]] [[Hội đồng Nhà nước Cuba|Hội đồng Nhà nước]] (tức Phó Chủ tịch Cuba) và Phó Chủ tịch [[Hội đồng Bộ trưởng Cuba|Hội đồng Bộ trưởng]] từ năm 2013 tới năm 2018. Ông là thành viên [[Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Cuba]] từ năm 2003, và từng giữ chức Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đại học từ năm 2009 tới năm 2012; ông được giữ chức Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (tức Phó Thủ tướng) vào năm 2012. Một năm sau, vào ngày 24 tháng 2 năm 2013, ông được bầu là Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng Nhà nước.<ref>{{cite web|url=http://www.cubadebate.cu/noticias/2013/02/24/ratificado-raul-como-presidente-del-consejo-de-estado/|title=Ratificado Raúl como presidente del Consejo de Estado y del Consejo de Ministros (+ Fotos)|work=Cubadebate}}</ref>

Phiên bản lúc 12:34, ngày 12 tháng 11 năm 2019

Miguel Díaz-Canel
Chủ tịch nước Cuba
Nhiệm kỳ
19 tháng 4 năm 2018 –
311 ngày
Tiền nhiệmRaul Castro
Kế nhiệmđương nhiệm
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Cộng hòa Cuba
Nhiệm kỳ
19 tháng 4 năm 2018 – 14 tháng 7 năm 2019
1 năm, 86 ngày
Tiền nhiệmRaul Castro
Kế nhiệmđương nhiệm (Thủ tướng Cuba)
Thủ tướng Cuba
Nhiệm kỳ
14 tháng 7 năm 2019 –
4 năm, 286 ngày
Tiền nhiệmBản thân (Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng)
Kế nhiệmđương nhiệm
Phó chủ tịch thứ nhất Hội đồng Nhà nước Cộng hòa Cuba
Nhiệm kỳ
24 tháng 2 năm 2013 – 19 tháng 4 năm 2018
5 năm, 54 ngày
Tiền nhiệmJosé Ramón Machado
Kế nhiệmSalvador Valdés Mesa
Thông tin cá nhân
Sinh
Miguel Mario Díaz-Canel Bermúdez

20 tháng 4, 1960 (64 tuổi)
Placetas, Villa Clara, Cuba Cuba
Đảng chính trịĐảng Cộng sản Cuba

Miguel Mario Díaz-Canel Bermúdez (phát âm tiếng Tây Ban Nha[miˈɣel ˈdi.as kaˈnel]; sinh ngày 20 tháng 4 năm 1960) là Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Cuba (tức Chủ tịch Cuba) đương nhiệm, và là vị Chủ tịch thứ 19.[1][2] Ông từng là Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước (tức Phó Chủ tịch Cuba) và Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng từ năm 2013 tới năm 2018. Ông là thành viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Cuba từ năm 2003, và từng giữ chức Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đại học từ năm 2009 tới năm 2012; ông được giữ chức Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (tức Phó Thủ tướng) vào năm 2012. Một năm sau, vào ngày 24 tháng 2 năm 2013, ông được bầu là Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng Nhà nước.[3]

Ông được chọn để thay thế Raúl Castro làm Chủ tịch Hội đồng Nhà nước và Thủ tướng (Chủ tịch) của Hội đồng Bộ trưởng ngày 18 tháng 4 năm 2018[4] và tuyên thệ nhậm chức vào ngày hôm sau, 1 ngày trước sinh nhật lần thứ 58 của ông.[5]

Tiểu sử và giáo dục

Díaz-Canel sinh ngày 20 tháng 4 năm 1960 tại thành phố PlacetasVilla Clara, là con của Aída Bermúdez, một giáo viên với Miguel Díaz-Canel, một công nhân nhà máy ở Santa Clara.[6][7]

Ông tốt nghiệp Đại học Trung ương Las Villas năm 1982 với bằng kỹ sư điện tử và sau đó gia nhập Lực lượng Vũ trang Cách mạng Cuba.[1] Từ tháng 4 năm 1985, ông giảng dạy tại trường của mình. Năm 1984, ông hoàn thành sứ mệnh quốc tế ở Nicaragua với chức Bí thư thứ nhất Đoàn Thanh niên Cộng sản Cuba tại Villa Clara.

Sự nghiệp chính trị

Vào năm 1993, Diaz-Canel ông bắt đầu làm việc cho Đảng Cộng sản Cuba và một năm sau được bầu làm Bí thư thứ nhất Tỉnh ủy Villa Clara.[1][4] Ông đã tạo được tiếng vang khi còn giữ chức vụ này,[4] với việc đề cao các quyền lợi cho cộng đồng LGBT ở một đất nước có ác cảm với cộng đồng đồng tính.[8] Năm 2003, ông được bầu chức vụ tương tự ở Tỉnh Holguín.[1][9] Cùng năm đó, ông được kết nạp vào Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Cuba.[10]

Díaz-Canel giữ cương vị Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đại học vào tháng 5 năm 2009, cho tới ngày 22 tháng 3 năm 2012, khi ông trở thành Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Cuba (tức Phó Thủ tướng).[1][11] Năm 2013 ông còn giữ chức Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng Nhà nước Cuba.[1]

Chủ tịch Hội đồng Nhà nước

Với chức vụ Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng Nhà nước, Díaz-Canel có quyền lực chỉ sau Chủ tịch Hội đồng Nhà nước, Raúl Castro. Năm 2018, Castro, khi đã 86 tuổi, quyết định sẽ thôi giữ chức Chủ tịch, cho dù ông vẫn tiếp tục là Bí thư thứ nhất Đảng Cộng sản Cuba. Vào ngày 18 tháng 4 năm 2018, Díaz-Canel được chọn làm ứng viên duy nhất kế nhiệm Castro làm chủ tịch.[4] Ông được Quốc hội bầu làm chủ tịch ngày 19 tháng 4[4] và nhậm chức vào cùng ngày.[12]

Là một chính khách kỹ trị ít được công chúng biết tới, ông được dự đoán sẽ theo đuổi các việc cải cách thận trọng đối với các chính sách kinh tế của người tiền nhiệm, đồng thời bảo toàn cơ cấu xã hội của quốc gia.[8] Ông là chủ tịch đầu tiên sinh ra sau cuộc Cách mạng Cuba năm 1959 và là chủ tịch đầu tiên kể từ năm 1976 không phải là thành viên của gia đình nhà Castro.[8]

Đời sống cá nhân

Diaz-Canel có hai con với người vợ đầu Martha, và ông hiện đang sống với người vợ thứ hai Lis Cuesta.[13]

Tham khảo

  1. ^ a b c d e f Damien Cave, Raúl Castro Says His Current Term as President of Cuba Will Be His Last, The New York Times, ngày 24 tháng 2 năm 2013
  2. ^ Jimenez, Marguerite (28 tháng 3 năm 2018). “Cuba After the Castros” – qua www.foreignaffairs.com.
  3. ^ “Ratificado Raúl como presidente del Consejo de Estado y del Consejo de Ministros (+ Fotos)”. Cubadebate.
  4. ^ a b c d e Press, Associated (19 tháng 4 năm 2018). “Miguel Díaz-Canel: Cuba selects first non-Castro president since Fidel”. The Guardian (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2018.
  5. ^ Nicole Acevedo; Carmen Sesin (19 tháng 4 năm 2018). “Miguel Díaz-Canel becomes Cuba's president, Raúl Castro steps down”. NBC News.
  6. ^ “Díaz-Canel no es un relevo histórico”. Martinoticias. 25 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2016.
  7. ^ Ahmed, Azam; Robles, Frances (19 tháng 4 năm 2018). “Who Is Miguel Díaz-Canel, Cuba's New President?”. New York Times. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2018.
  8. ^ a b c Augustin, Ed (18 tháng 4 năm 2018). “After six decades of Castro rule, Cubans greet end of era with a shrug”. The Guardian (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2018.
  9. ^ “En sustitución de Juan Vela es designado Miguel Díaz Canel ministro de Educación Superior”. cubaheadlines.com.
  10. ^ Ryan Villarreal (26 tháng 2 năm 2013). “Sustaining The System: Cuba's New VP Diaz-Canel Marks Ascent Of Younger Generation”. International Business Times.
  11. ^ “Nota oficial”. www.granma.cubasi.cu.
  12. ^ “Cuba's Raúl Castro hands over power to Miguel Díaz-Canel”. BBC News. 19 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2018.
  13. ^ “Quién es Miguel Díaz-Canel, el sucesor de Fidel y Raúl Castro”. 25 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015.

Liên kết ngoài

Chức vụ chính trị
Tiền nhiệm
Raúl Castro
Chủ tịch Cuba
2018–nay
Đương nhiệm
Thủ tướng Cuba
2018–nay
Tiền nhiệm
José Ramón Machado Ventura
Phó Chủ tịch thứ nhất Cuba
2013–2018
Kế nhiệm
Salvador Valdés Mesa

Bản mẫu:Lãnh đạo cộng sản hiện tại Bản mẫu:Chủ tịch Cuba