Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Amatitlania septemfasciata”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: “{{tiêu đề nghiêng}} {{Speciesbox | taxon= Amatitlania septemfasciata | authority = (Regan, 1908) | synonyms = *''Archocentrus septemfa…”
 
Dòng 13: Dòng 13:


==Lịch sử tự nhiên==
==Lịch sử tự nhiên==
''Amatitlania septemfasciata'' trưởng thành đạt chiều dài từ {{convert|4|and|5|in|cm}}.<ref name=leibel>{{cite book|title=Cichlids of the Americas|author=Leibel, W.|publisher=Bowtie Press|page=87|year=1995|isbn=0-9629525-5-9}}</ref> Con đực thường lớn hơn con cái.<ref name=atlas/> Cả hai giới thường có sáu thanh dọc chạy dọc mỗi bên.<ref name=tfh/> Con cái có chấm đen hay [[mắt đơn]] trên [[vây lưng]], thường được bao quanh bởi màu kim loại.<ref name=tfh/>
''Amatitlania septemfasciata'' trưởng thành đạt chiều dài từ {{convert|4|and|5|in|cm}}.<ref name=leibel>{{cite book|title=Cichlids of the Americas|author=Leibel, W.|publisher=Bowtie Press|page=87|year=1995|isbn=0-9629525-5-9}}</ref> Con đực thường lớn hơn con cái.<ref name=atlas/> Cả hai giới thường có sáu thanh dọc chạy dọc hai bên.<ref name=tfh/> Con cái có chấm đen hay [[mắt đơn]] trên [[vây lưng]], bao quanh là nền màu kim loại.<ref name=tfh/>


Loài sống ở các con sông trên sườn Đại Tây Dương của Costa Rica.<ref name=tfh>{{cite book|title=Cichlids of North and Central America|author=Conkel, D.|pages=102–103|year=1993|publisher=[[Tropical Fish Hobbyist]]|isbn=0-86622-444-0}}</ref> Loài có thể được tìm thấy trong các dòng sông có các tốc độ chảy khác nhau, bao gồm các dòng sông di chuyển chậm và di chuyển nhanh.<ref name=tfh/> Đáy của những con sông mà loài này sống thường được bao phủ bởi đá và xác lá.<ref name=atlas>{{cite book|title=Baensch Aquarium Atlas: Volume 2|author1=Baensch, H. |author2=Riehl, R.|year=1993|pages=878–879|publisher=Baensch|isbn=1-56465-114-2}}</ref> Trong môi trường sống tự nhiên của nó, [[pH]] thường nằm trong khoảng từ 6,6 đến 7,6 và nhiệt độ nước nằm trong khoảng từ 21 đến 27 độ C (70 đến 81 độ F).<ref name=tfh/> Khả năng nhô hàm ra được một đoạn bằng 3,5% chiều dài tiêu chuẩn của nó giới hạn lại chỉ còn khoảng 1% con mồi có thể lảng tránh.<ref>{{Cite journal | last1 = Hulsey | first1 = C. D. | last2 = Garcia De Leon | first2 = F. J. | doi = 10.1111/j.1365-2435.2005.00987.x | title = Cichlid jaw mechanics: Linking morphology to feeding specialization | journal = Functional Ecology | volume = 19 | issue = 3 | pages = 487 | year = 2005 | pmid = | pmc = }}</ref>
Loài sống ở các con sông trên sườn Đại Tây Dương của Costa Rica.<ref name=tfh>{{cite book|title=Cichlids of North and Central America|author=Conkel, D.|pages=102–103|year=1993|publisher=[[Tropical Fish Hobbyist]]|isbn=0-86622-444-0}}</ref> Loài cũng có thể được tìm thấy trong các dòng sông có các tốc độ chảy khác nhau, bao gồm các dòng sông di chuyển chậm và di chuyển nhanh.<ref name=tfh/> Đáy của những con sông mà loài này sống thường được bao phủ bởi đá và xác lá.<ref name=atlas>{{cite book|title=Baensch Aquarium Atlas: Volume 2|author1=Baensch, H. |author2=Riehl, R.|year=1993|pages=878–879|publisher=Baensch|isbn=1-56465-114-2}}</ref> Trong môi trường sống tự nhiên của nó, [[pH]] thường nằm trong khoảng từ 6,6 đến 7,6 và nhiệt độ nước nằm trong khoảng từ 21 đến 27 độ C (70 đến 81 độ F).<ref name=tfh/> Khả năng nhô hàm ra được một đoạn bằng 3,5% chiều dài tiêu chuẩn của nó giới hạn lại chỉ còn khoảng 1% con mồi có thể lảng tránh.<ref>{{Cite journal | last1 = Hulsey | first1 = C. D. | last2 = Garcia De Leon | first2 = F. J. | doi = 10.1111/j.1365-2435.2005.00987.x | title = Cichlid jaw mechanics: Linking morphology to feeding specialization | journal = Functional Ecology | volume = 19 | issue = 3 | pages = 487 | year = 2005 | pmid = | pmc = }}</ref>


''Amatitlania septemfasciata'' để trứng và sinh sản trong hang. Chúng sinh sản ở các kẽ hở trong các tảng đá dưới đáy sông. Sinh sản thường đạt được 200 đến 250 cá bột.<ref name=tfh/>
''Amatitlania septemfasciata'' để trứng và sinh sản trong hang. Chúng sinh sản ở các kẽ hở trong các tảng đá dưới đáy sông. Sinh sản thường đạt được 200 đến 250 cá bột.<ref name=tfh/>

Phiên bản lúc 16:52, ngày 21 tháng 11 năm 2019

Amatitlania septemfasciata
Phân loại khoa học edit
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Cichliformes
Họ: Cichlidae
Chi: Amatitlania
Loài:
A. septemfasciata
Danh pháp hai phần
Amatitlania septemfasciata
(Regan, 1908)
Các đồng nghĩa
  • Archocentrus septemfasciatus (Regan, 1908)
  • Cichlasoma septemfasciatum Regan, 1908
  • Cryptoheros septemfasciatus (Regan, 1908)

Amatitlania septemfasciata là một loài thuộc họ họ Cá hoàng đế. Nó được tìm thấy ở sườn Đại Tây Dương tại Costa Rica, nằm giữa mạng lưới sông San Juansông Banano.[1] Một số loài thuộc họ Cá hoàng đế hiện được công nhận trong chi Amatitlania trước đây được coi là phân loài Amatitlania septumfasciata, bao gồm Amatitlania myrnaeAmatitlania cutteri.

Từng được xếp vào chi Amatitlania, loài từng được xem là thành viên của chi Archocentrus.[2] Khi ở trong chi Amatitlania, Amatitlania septemfasciata được xếp vào phân chi Bussingius, cùng với Cryptoheros sajica và vài loài khác.[2][3] Tuy nhiên, một nghiên cứu vào năm 2008 do Oldrich Rican dẫn đầu đã cho rằng tất cả các loài liên quan của A. septemfasciatus nên được chuyển đến chi Hypsophrys.[4]

Lịch sử tự nhiên

Amatitlania septemfasciata trưởng thành đạt chiều dài từ 4 và 5 inch (10 và 13 cm).[5] Con đực thường lớn hơn con cái.[6] Cả hai giới thường có sáu thanh dọc chạy dọc ở hai bên.[7] Con cái có chấm đen hay mắt đơn trên vây lưng, bao quanh là nền màu kim loại.[7]

Loài sống ở các con sông trên sườn Đại Tây Dương của Costa Rica.[7] Loài cũng có thể được tìm thấy trong các dòng sông có các tốc độ chảy khác nhau, bao gồm các dòng sông di chuyển chậm và di chuyển nhanh.[7] Đáy của những con sông mà loài này sống thường được bao phủ bởi đá và xác lá.[6] Trong môi trường sống tự nhiên của nó, pH thường nằm trong khoảng từ 6,6 đến 7,6 và nhiệt độ nước nằm trong khoảng từ 21 đến 27 độ C (70 đến 81 độ F).[7] Khả năng nhô hàm ra được một đoạn bằng 3,5% chiều dài tiêu chuẩn của nó giới hạn lại chỉ còn khoảng 1% con mồi có thể lảng tránh.[8]

Amatitlania septemfasciata để trứng và sinh sản trong hang. Chúng sinh sản ở các kẽ hở trong các tảng đá dưới đáy sông. Sinh sản thường đạt được 200 đến 250 cá bột.[7]

Tình trạng bảo tồn của Amatitlania septemfasciata chưa được đánh giá bởi Liên minh Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên (IUCN).[1]

Tham khảo

  1. ^ a b “Cryptoheros septemfasciatus”. Fishbase. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2009.
  2. ^ a b Schmitter-Soto, J. (2007). Zootaxa: A systematic revision of the genus Archocentrus (Perciformes:Cichlidae), with a description of two new Genera and six new species (PDF). Magnolia Press. tr. 43. ISBN 978-1-86977-160-7.
  3. ^ “Convict and Jack Dempsey placed in new genera”. Practical Fishkeeping. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2009. Đã bỏ qua tham số không rõ |deadurl= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  4. ^ Heijns, W. (tháng 7 năm 2009). “Central American heroine cichlids, a phylogenetic approach”. Cichlid News. tr. 14–22. Không cho phép mã đánh dấu trong: |publisher= (trợ giúp)
  5. ^ Leibel, W. (1995). Cichlids of the Americas. Bowtie Press. tr. 87. ISBN 0-9629525-5-9.
  6. ^ a b Baensch, H.; Riehl, R. (1993). Baensch Aquarium Atlas: Volume 2. Baensch. tr. 878–879. ISBN 1-56465-114-2.
  7. ^ a b c d e f Conkel, D. (1993). Cichlids of North and Central America. Tropical Fish Hobbyist. tr. 102–103. ISBN 0-86622-444-0.
  8. ^ Hulsey, C. D.; Garcia De Leon, F. J. (2005). “Cichlid jaw mechanics: Linking morphology to feeding specialization”. Functional Ecology. 19 (3): 487. doi:10.1111/j.1365-2435.2005.00987.x.