Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Acanthobrama telavivensis”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 15: Dòng 15:


==Mô tả==
==Mô tả==
Loài cá có màu bạc, với chiều dài khi trưởng thành là {{convert|20|cm|in}}, được hoà nhập loài tại suối [[Afek, Israel|Afek]] và Ein Nymphit bởi Cơ quan Bảo tồn thiên nhiên Israel.<ref>{{chú thích web | url = http://www.sizedoesntmatter.com/environment/near-extinct-fish-reintroduced-to-yarkon-river/ | tiêu đề = Near-extinct fish reintroduced to Yarkon River | author = | ngày = | ngày truy cập = 4 tháng 9 năm 2019 | nơi xuất bản = Size Doesn&#039;t Matter | ngôn ngữ = }}</ref><ref>[http://www.jnf.no/nahal_naaman?___store=english&___from_store=norwegian A stream is born]{{dead link|date=October 2016 |bot=InternetArchiveBot |fix-attempted=yes }}</ref>
Loài cá có màu bạc, với chiều dài khi trưởng thành là {{convert|20|cm|in}}, được tái hoà nhập loài tại suối [[Afek, Israel|Afek]] và Ein Nymphit bởi Cơ quan Bảo tồn thiên nhiên Israel.<ref>{{chú thích web | url = http://www.sizedoesntmatter.com/environment/near-extinct-fish-reintroduced-to-yarkon-river/ | tiêu đề = Near-extinct fish reintroduced to Yarkon River | author = | ngày = | ngày truy cập = 4 tháng 9 năm 2019 | nơi xuất bản = Size Doesn&#039;t Matter | ngôn ngữ = }}</ref><ref>[http://www.jnf.no/nahal_naaman?___store=english&___from_store=norwegian A stream is born]{{dead link|date=October 2016 |bot=InternetArchiveBot |fix-attempted=yes }}</ref>


==Lịch sử==
==Lịch sử==

Phiên bản lúc 08:29, ngày 25 tháng 11 năm 2019

Acanthobrama telavivensis
Phân loại khoa học edit
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Cypriniformes
Họ: Cyprinidae
Chi: Acanthobrama
Loài:
A. telavivensis
Danh pháp hai phần
Acanthobrama telavivensis
Goren, Fishelson & Trewavas, 1973

Acanthobrama telavivensis, là loài cá vây tia nước ngọt thuộc họ Cyprinidae chỉ được tìm thấy ở Israel, tại hệ thống sông Yarkon.

Mô tả

Loài cá có màu bạc, với chiều dài khi trưởng thành là 20 xentimét (7,9 in), được tái hoà nhập loài tại suối Afek và Ein Nymphit bởi Cơ quan Bảo tồn thiên nhiên Israel.[2][3]

Lịch sử

Trong suốt năm 1950 đến 1970, số lượng cá thể loài giảm mạnh. Số lượng cá thể vẫn ổn định trước trận hạn hán vào năm 1999 khiến loài gần như tuyệt chủng.[4] Các cá thể còn lại đã bị bắt và nhân giống trong điều kiện nuôi nhốt. Năm 2006, những con cá này đã được giới thiệu lại tới 12 địa điểm phục hồi thuộc phạm vi sống trước đó. Kể từ đó, các quần thể lớn với nhiều kích cỡ và độ tuổi khác nhau đã được tìm thấy ở những khu vực này. Theo nhà sinh thái học chính quyền, điều này cho thấy những nỗ lực cải tạo dòng sông đã thành công. Nổ lực bảo tồn loài Acanthobrama telavivensis bắt đầu vào năm 1999, khi số lượng cá thể giảm xuống chỉ còn vài trăm. Dự án là một nỗ lực chung của Cơ quan quản lý sông Yarkon, Đại học Tel Aviv và Cơ quan Công viên Quốc gia và Thiên nhiên Israel. Các cá thể cá được chuyển đến các bể sinh sản đặc biệt tại công viên động vật học của trường đại học, và một nỗ lực đã được thực hiện để đưa lại chúng vào dòng sông vào năm 2002 với rất ít thành công. Các nhà khoa học tham gia tin rằng điều này là do thiếu các địa điểm sinh sản phù hợp, họ đã xây một cái ao chứa đầy sỏi và thảm thực vật và chẳng mấy chốc đã xuất hiện nhiều cá con.[5] Năm 2005, một nỗ lực thứ hai nhằm đưa lại loài cá vào phần thượng lưu của dòng sông đã được báo cáo là thành công hơn, do kĩ thuật tạo ra các địa điểm sinh sản phù hợp.[5][6] Vào năm 2014, IUCN đã tuyên bố loài này đủ 'hoang dã' (tức là không cần can thiệp trực tiếp) để loại bỏ nó khỏi danh mục "Tuyệt chủng trong tự nhiên" và hiện được coi là loài "Dễ bị tổn thương".[1]

Tham khảo

  1. ^ a b Goren, M (2014). Acanthobrama telavivensis. The IUCN Red List of Threatened Species. IUCN. 2014: e.T61249A19009597. doi:10.2305/IUCN.UK.2014-1.RLTS.T61249A19009597.en. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2018.
  2. ^ “Near-extinct fish reintroduced to Yarkon River”. Size Doesn't Matter. Truy cập 4 tháng 9 năm 2019.Quản lý CS1: địa điểm (liên kết)
  3. ^ A stream is born[liên kết hỏng]
  4. ^ “IUCN Red List of Threatened Species”. Truy cập 4 tháng 9 năm 2019.
  5. ^ a b Daniel Ben Tal (ngày 19 tháng 2 năm 2013). “The little fish that returned from the brink of extinction”. Israel21C Uncovering Israel. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2017.
  6. ^ Near-extinct fish reintroduced to Yarkon River