Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lễ cưới”
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
n Đã lùi lại sửa đổi của 103.7.37.146 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của DoThiThu00 Thẻ: Lùi tất cả |
||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
'''Lễ cưới''' (hay '''hôn lễ''') là một phong tục văn hóa trong [[hôn nhân]] nhằm thông báo rộng rãi về sự chấp nhận và/hoặc sự chứng kiến của [[gia đình]], [[xã hội]] hay [[tôn giáo]] về cuộc hôn nhân của cặp đôi |
'''Lễ cưới''' (hay '''hôn lễ''') là một phong tục văn hóa trong [[hôn nhân]] nhằm thông báo rộng rãi về sự chấp nhận và/hoặc sự chứng kiến của [[gia đình]], [[xã hội]] hay [[tôn giáo]] về cuộc hôn nhân của một cặp đôi. Lễ cưới được hiểu là một nghi lễ, và thường kết hợp với một tiệc cưới để trở thành ''đám cưới'' hoặc ''lễ thành hôn''. |
||
== Việt Nam == |
== Việt Nam == |
||
{{Chính|Lễ cưới người Việt}} |
{{Chính|Lễ cưới người Việt}} |
Phiên bản lúc 00:56, ngày 26 tháng 12 năm 2019
Lễ cưới (hay hôn lễ) là một phong tục văn hóa trong hôn nhân nhằm thông báo rộng rãi về sự chấp nhận và/hoặc sự chứng kiến của gia đình, xã hội hay tôn giáo về cuộc hôn nhân của một cặp đôi. Lễ cưới được hiểu là một nghi lễ, và thường kết hợp với một tiệc cưới để trở thành đám cưới hoặc lễ thành hôn.
Việt Nam
Trước đây, người Việt gọi lễ này là lễ rước dâu. Ngày nay, trong ngôn từ của đời sống thường ngày, người ta gọi lễ này là lễ cưới, hôn lễ. Đây là hình thức liên hoan, mừng hạnh phúc cô dâu, chú rể và hai gia đình. Đây là nghi lễ được một số xã hội quan tâm và thường chỉ được tổ chức sau khi đã được chính quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Trong tâm thức người Việt thì lễ cưới có giá trị cao hơn cả giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Sự quan tâm lớn của xã hội vào buổi lễ này đôi khi gây sức ép lên những người tổ chức: họ phải đảm bảo để có thể làm hài lòng nhiều người tham dự.
Lễ cưới của người Việt có nhiều thủ tục gồm:
- Lễ xin dâu/chạm ngõ
- Lễ rước dâu
- Tiệc cưới
- Lại mặt
Lễ cưới của người Việt thường phải xem ngày tốt để tiến hành các thủ tục như ngày tổ chức, ngày rước dâu về nhà chồng. Đây là một sự tin tưởng chuyện vui được cử hành ngày lành tháng tốt thì sẽ mang đến hạnh phúc và bình an cho cô dâu, chú rể. Họ nhà trai sẽ phải chuẩn bị đầy đủ lễ vật (như là bánh phu thê, rượu, trầu cau, trái cây,...) và sang họ nhà gái đúng ngày giờ đã xem. Các thủ tục như cha mẹ chú rể sẽ nói lời để xin con dâu với họ nhà gái, cô dâu - chú rể lạy bàn thờ tổ tiên, mời rượu cha mẹ hai bên và cha mẹ, họ hàng, anh chị em thân thiết có thể tặng quà mừng cho đôi vợ chồng mới cưới vào lúc này,...sẽ được tiến hành trước khi rước dâu về nhà chồng. Lễ cưới cũng có thể được tổ chức tại nhà thờ (dành cho những gia đình theo đạo Công giáo Rôma) hay tại chùa (cho những gia đình Phật giáo).
Cũng đã có những nỗ lực nhằm sáng tạo một biểu trưng cưới hỏi ở Việt Nam như đôi chim bồ câu, quả cau lá trầu, song biểu trưng thường gặp, cô đúc nhất về ngữ nghĩa trong lễ cưới ở Việt Nam xưa nay vẫn là chữ song hỷ. Đây là biểu trưng xuất xứ từ phong tục cưới hỏi Trung Quốc, với ý nghĩa trước kia thể hiện hai niềm vui lớn: đại đăng khoa (thi đỗ làm quan) và tiểu đăng khoa (cưới vợ), nay song hỷ biểu thị niềm vui chung của hai họ. Nhiều người Việt không hiểu chữ Hán nhưng khi nhìn vào chữ này cũng biết những nơi dán biểu trưng này đang có đám cưới. Cũng co 1 thể dùng chữ Tân hôn (cho nhà trai) hay Vu quy (cho nhà gái).
Trong lễ cưới Việt Nam, thông thường sẽ có một bữa tiệc được tổ chức ở nhà hàng hoặc tại gia để mời bạn bè đến chung vui. Những người tham dự thường đem tặng các đồ mừng đám cưới hoặc tiền mừng. Quà cưới thường trang trọng, được bọc giấy điều, tiền có thể được bỏ vào bì thư đỏ. Trong đám cưới, ban lễ tân (thường là người thân) đứng ra nhận quà mừng. Có những đám cưới tổ chức tiệc trà, đơn giản hơn tiệc cưới thông thường, có ý không yêu cầu người tham dự mang quà mừng.
Trong cuộc sống hiện đại, nhiều đôi dâu rể còn thường chụp ảnh kỷ niệm trước lễ cưới tại các ảnh viện hoặc chụp ngoại cảnh. Trong đám cưới thì thường chụp ảnh và quay phim. Và sau lễ cưới thì đôi vợ chồng trẻ có thể đi hưởng tuần trăng mặt (đây là một hình thức được du nhập từ nước ngoài vào).
Dân ca đám cưới của người dân tộc thiểu số
1. Dân ca đám cưới dân tộc Sán Dìu
- Lễ nghi họ gái bày trước cửa
'Thiếp hồng nghênh tiếp giưã đường môn'
'Hôm nay ngày đẹp thành hôn lễ'
'Chào đón qua viên họ trai sang.'
2. Sao sáng đến gặp mây tương ngộ
'Một lòng một dạ đến kết duyên'
'Hôm nay ngày đẹp thành hôn lễ'
'Lễ vật dẫn sang kính gia tiên.'
3. Đã có bạn trai thương yêu mến
'Ông tơ bà nguyệt se lứa đôi'
'Ngày lành tháng tốt dâng hôn lễ'
'Hạnh phúc tràn đầy một niềm vui.'
4. Quan viên hai họ cùng dâng lên
'Dâng chén rượu đào kính gia tiên'
'Hai nhà thông gia thành hôn lễ'
'Hạnh phúc đôi trẻ mãi vững bền…'
2. Dân ca đám cưới dân tộc Tày
1. Giờ xin lễ cha mẹ sinh thành
Dẫu có cả bác, anh, cô, chú
Lúc nhỏ được dạy dỗ cưu mang
Giờ đây lễ đền công trả nghĩa
Lễ cha mẹ mong để dài lâu
Con giờ con trong nhà
Cháu giờ cháu xuân họ
Đời trước vua Bàn Cổ phân chia
Hiệu Sào mới truyền về thiên hạ
Cha mẹ gọi là dạ là vâng
Mới được ở bình yên tốt đẹp
Công nuôi con bao xiết hàn cơ
Mưa nắng người lại lo đau ốm
Thuở nuôi con mấy bận ăn ngon
Giờ con đã lớn khôn bằng bạn
Cha mẹ mừng gả gán cho con
Cha mẹ hãy ngồi đây rể lễ, người ơi!
2. Khách đến nhà trầu nước ra mời
Làm cơm nước thết người xa đến
Thế mới phải con người hiểu biết
Ăn ở luôn giữ nết thảo hiền
3. Em tôi còn niên thiếu chưa thông
Phàm phu chưa học đường phép tắc
Cái gì chưa biết hãy bảo ban
Bố mẹ khôn con cái được nhờ...
Hai bên được vui mừng an vị
4. Đừng hãm giữ ở nhà một chỗ
Khi tập thể giao cho việc chung
Ông bà cùng thêm mừng, đẹp ý
5. Chồng giận thì vợ bớt lời
Cơm sôi bớt lửa cả đời không khê
6. Ngộ chồng mắng nhịn đi đôi chút
Giả vờ mình bẽn lẽn làm lành
7. Vun đắp chữ thủy chung lâu dài
Ăn ở đừng có lời họ nói
Đừng làm cá trôi suối, lìa sông
Đừng làm hoa chưa nở đã rụng
8. Chúc dâu rể hai bạn trăm năm
Hạnh phúc cộng giàu sang mãi mãi
Mọi công việc nhỏ, to chẳng ngại
Hai vợ chồng người lo, người đắp
9. Tôi mời đến ông tổ gia tiên
Tổ phù hộ bình yên khang thái
Cho cháu con giờ đã lớn khôn…
Mời tổ tiên xuống nơi nhận lễ
Để con dâu kính lên
10. Thấy xe hoa kéo về như hội
Mới nom thấy rực rỡ tựa tiên
Người gồng gánh có duyên tươi rói
11. Hôm nay tiệc cưới vui mừng
Cả bản dưới trên về hội
Người đến trước nhóm bếp bắc nồi
Trai gái rủ nhau đi gánh nước
Người ở nhà sắp xếp mâm bàn
Nấu nướng thành món ăn mọi thứ
3. Dân ca đám cưới dân tộc Mường ở Thanh Hóa
- Tôi có một đứa con gái xinh đẹp
Tôi muốn có trâu to
Tôi muốn có bò lớn
Tôi muốn heo đầy vườn
Tôi muốn đồng la đầy gian
Tôi muốn cái gì cũng có.
2. Đời cha tôi rất nghèo
Nên đời tôi phải gieo neo thế này
Lấy đâu ra của được ngay
Lấy đâu đồ kể ra ngay bây giờ
Ông đòi đâu dám làm ngơ
Nhưng mà tôi biết cậy nhờ vào đâu
2. Dưới mâm bàn lót giấy
Trên mâm bàn ông mối mời hai tuần rượu mặn
Uống một vài chén rượu
Rượu này rượu đón dâu
3. Rằng thương, thì lòng vẫn thương
Rằng này vấn vương trong dạ
Dạ ơn cậu, dì, chí mộng
Một ngày tốt, ngày lành
Mộng đem cành si xanh
Về bắc vóng mại
Con dâu về trông coi gặt hái
Trông đi ngó lại
Cậu, dì, chí, mộng
Có gối đầu, trái dựa
Để thờ ma ông, ma mụ
Có chiếu bông, chiếu trắng
Có đệm nằm con en
Có chăn êm, mềm ấm
Cho ông bà nghỉ đêm
Không còn gió rét ông bà
Cảm ơn đường kim chỉ vá
Nhà mộng đã có công
Tựa thể như rồng
Thật là giá trị
Các mộng hỡi!
4. Mua được đôi chiếu bông nổi hình con cá
Đôi chiếu hoa nổi hình con rồng
Con cháu này bước chân đi làm cửa, làm nhà
Nơi xa đã có chiếu
Trải chiếu cho vợ chồng con cháu này
Mai sau tấn tới làm ăn lên…
5. Con trẻ thành cửa thành nhà
Để người già nên đường đi lối lại
Đường ta đi bắc cầu lim cầu đá
Sá lại thành bầu bạn trăm năm
Cho con ta có gốc sinh mầm nảy mống
Có đông con trai, con gái
Có cháu trai nối dõi, cháu gái nối dòng.
6. Cô dâu này đi làm cửa làm nhà
Đã tươi xanh như cành si cành đa nảy lộc
Về nhà chồng có cỗ cơm nghèn
Mâm bưng lên có đũa bỏ rượu đào
Có nai rượu nồng
Đưa vào phòng loan chiếu trải.
4. Dân ca đám cưới của người Dao Tuyển
1. “Thái thú mở rộng đường hôn lễ
Âm dương trần - thánh thuận chiêu bang
Y theo giấy hồng tiền hiền định
Linh phu tiền định hợp chu nam”
2. Đinh Nhâm hòa hợp Chu Công tạo
Phối duyên tùy mệnh thế gian truyền
3.Tự cổ hai nhà thông hòa hiếu
Mà vẫn nhận tiền công bằng sao?”
4. “Ai người truyền ngôn và tên họ
Đem đến sân rồng hôn lễ này
Phục Nghi phân khai khôn duyên lộ
Họ nào hôn hợp nhận duyên trời”
5. Một đôi lợn sắt (tiền kẽm) mười hai chữ (hồng lễ)
Mấy đôi dành âm (thánh), mấy dành người?
Trình lên bàn nào đồ lễ chi?
Ngàn năm son ngọt, bốn mùa thơm
6.Một đôi lợn sắt mười hai chữ
Bốn dành cho âm, tám dành dương
Dành cho Thành Hoàng cùng năm vị
Suốt đời thiêng ngọt, bốn mùa thơm
7. “Bản quốc khó khăn đem lễ vật
Đến châu môn để chư vị biết
Trời đất cùng liền tám vạn trượng
Nhưng địa lý phải hợp nguyên tiêu”
8. Nhà trai vâng nộp đủ sáu lễ
Dâng hiến Văn Hoàng xét nhận thu
Rất mong quí vị khai hồng lễ
Để nộp lễ vật và đón dâu
9. Ải trấn quan trường thành vạn lý
Đây là đâu, quân tử động binh?
Người đẹp, biển xanh quân vui hát
Chẳng dong quan tướng nhiễu loạn hành
10. Dưới trướng tam quan thành hoàng điện
Chư vị linh hùng khẽ dạy rõ
Đoàn ở Bính Châu đi đường hoa
Chính theo ngày trước, động thế kinh
11. Ai kẻ làm ra châu đề bảo
Đem đi tiêu thụ ở nơi nào
Thầy nào thêm ba chữ tam thủy
Ai người trị thế tạo tân bình
12. Dân dùng tiền kẽm do Ti Lộ
Miếng trầu Lô Bảo xưa truyền giao
Dậu ba nét Kinh Trạo thêm thủy
Ông Nhụy Mau làm ra bình bạc
13.Vạn sự không nói, nay mở cửa
Dẫn các ông trình chuyện âm dương
Thực người quân tử làm việc tốt
Thuyền các ông đảm bảo thành công
14. Lễ vật trình hôn phần chia mấy
Định tiến vua nao, sảnh đường nào?
Tiếng đàn lương duyên gẩy minh bạch
Đem chứa lễ phẩm tạ ơn ai?
15. Nhà trai vâng nộp đủ sáu lễ
Dâng hiến Văn Hoàng xét nhận thu
Rất mong quí vị khai hồng lễ
Để nộp lễ vật và đón dâu
Người Hoa
Lễ cưới người Hoa cũng phức tạp và nhiều nghi Lễ. Theo nghi thức truyền thống thì cô dâu va chú rể sẽ che mặt bằng khăn màu đỏ, đeo bông. Được mang kiệu rước đi, sau đó làm lễ bái đường để chính thức trở thành vợ chồng. Nghi lễ gồm: Nhất bái thiên địa, nhị bái cao đường, phu thê giao bái. Và cuối cùng là đưa vào động phòng, chú rể sẽ mở khăn che mặt của cô dâu ra và động phòng.
Phương Tây
Đám cưới truyền thống của phương Tây thông thường tổ chức tại nhà thờ có sự chứng kiến của người thân, bạn bè và một linh mục. Thông thường những cặp cô dâu, chú rể lần đầu làm đám cưới thì sẽ theo nghi thức này (vì do lời thề chung sống trọn đời, nên những người tái hôn sẽ không làm lễ ở nhà thờ nữa). Theo nghi lễ, chú rể và cô dâu (thường cầm theo bó hoa) sẽ dắt tay nhau vào nhà thờ và thề trước người cha xứ. Người cha xứ sẽ tuần tự hỏi từng người: Con có đồng ý lấy anh ấy/cô ấy không? có trọn đời yêu thương, chung thủy với anh ấy/cô ấy không?. Sau khi hai người trả lời "Con đồng ý" thì người cha tuyên bố từ nay hai người là vợ chồng. Sau đó chú rể trao nhẫn cưới và cả hai trao nhau nụ hôn trước tràng vỗ tay của mọi người.
Tham khảo
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Bài này không có nguồn tham khảo nào. |
Liên kết ngoài
Tư liệu liên quan tới Wedding ceremonies tại Wikimedia Commons