Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Siêu cúp bóng đá châu Á”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 32: Dòng 32:
{{sơ khai}}
{{sơ khai}}


[[Thể loại:Giải thi đấu liên đoàn bóng đá châu Á]]
[[Thể loại:Giải đấu cấp câu lạc bộ của Liên đoàn bóng đá châu Á]]
[[Thể loại:Giải bóng đá (cấp câu lạc bộ)]]
[[Thể loại:Giải bóng đá (cấp câu lạc bộ)]]
[[Thể loại:Siêu cúp bóng đá|Á]]
[[Thể loại:Siêu cúp bóng đá|Á]]

Phiên bản lúc 01:53, ngày 14 tháng 1 năm 2020

Siêu cúp bóng đá châu Á (tiếng Anh: Asian Super Cup) là giải bóng đá hàng năm giữa 2 câu lạc bộ đoạt Cúp các câu lạc bộ vô địch bóng đá quốc gia châu ÁCúp các câu lạc bộ đoạt cúp bóng đá quốc gia châu Á. Giải do Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC) tổ chức lần đầu tiên vào năm 1995 và chấm dứt năm 2002 sau khi sáp nhập với 2 cúp trên thành giải AFC Champions League.

Các trận chung kết

Năm Đội vô địch Tỉ số Đội hạng nhì Sân vận động
1995 Yokohama Flugels (Nhật Bản) 1-1, 3-2 Thai Farmers Bank F.C. (Thái Lan)
1996 Ilhwa Chunma F.C. (Hàn Quốc) 6-3 (1) Bellmare Hiratsuka F.C. (Nhật Bản)
1997 Al Hilal (Ả Rập Xê Út) 2-1 (1) Pohang Steelers F.C. (Hàn Quốc)
1998 Al Nassr (Ả Rập Xê Út) 1-1 (1) Pohang Steelers F.C. (Hàn Quốc)
1999 Jubilo Iwata F.C. (Nhật Bản) 2-2 (1) Al Ittihad (Ả Rập Xê Út)
2000 Al Hilal (Ả Rập Xê Út) 3-2 (1) Shimizu S-Pulse F.C. (Nhật Bản)
2001 Suwon Bluewings F.C. (Hàn Quốc) 4-3 (1) Al Shabab (Ả Rập Xê Út)
2002 Suwon Bluewings F.C. (Hàn Quốc) 1-1 (1) 4-3 (11m) Al Hilal (Ả Rập Xê Út)
  • (1) - tổng 2 lượt sân nhà, sân khách

Tham khảo