Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Triều đại trong lịch sử Trung Quốc”
Dòng 1.049: | Dòng 1.049: | ||
* {{font color|#000000|#FFFEAA|Màu vàng}} là các triều đại thuộc "Ngũ Đại" trong "Ngũ Đại Thập Quốc" |
* {{font color|#000000|#FFFEAA|Màu vàng}} là các triều đại thuộc "Ngũ Đại" trong "Ngũ Đại Thập Quốc" |
||
* {{font color|#000000|#FFAAB9|Màu hổng}} là các triều đại thuộc "Thập Quốc" trong "Ngũ Đại Thập Quốc"}} |
* {{font color|#000000|#FFAAB9|Màu hổng}} là các triều đại thuộc "Thập Quốc" trong "Ngũ Đại Thập Quốc"}} |
||
==Danh sách triều đại Trung Quốc== |
|||
{|class="wikitable" |
|||
|- style="background: #777777; color:white" |
|||
|width="100px" div style="text-align: center"|'''Triều đại'''||style="text-align: center"|'''Thời gian''' |
|||
|- |
|||
||[[Nhà Hạ|Hạ]]||khoảng [[2070 TCN]]-khoảng [[1600 TCN]] |
|||
|- |
|||
||[[nhà Thương|Thương]]||khoảng [[1600 TCN]]-khoảng [[1046 TCN]] |
|||
|- |
|||
||[[nhà Chu|Chu]]||khoảng [[1046 TCN]]-khoảng [[221 TCN]] |
|||
|- |
|||
||[[Nhà Chu|Tây Chu]]||khoảng [[1046 TCN]]-[[771 TCN]] |
|||
|- |
|||
||[[Nhà Chu|Đông Chu]]||[[770 TCN]]-[[256 TCN]] |
|||
|- |
|||
||''[[Xuân Thu]]''||[[770 TCN]]-[[403 TCN]] |
|||
|- |
|||
||''[[Chiến Quốc]]''||[[403 TCN]]-[[221 TCN]] |
|||
|- |
|||
||[[Nhà Tần|Tần]]||[[221 TCN]]-[[207 TCN]] |
|||
|- |
|||
||[[Nhà Hán|Hán]]||[[206 TCN]]-10/12/[[220]] (202 TCN [[Hán Cao Tổ|Lưu Bang]] xưng đế) |
|||
|- |
|||
||[[Nhà Hán|Tây Hán]]||1/[[202 TCN]]-15/1/[[9]] |
|||
|- |
|||
||[[Nhà Tân|Tân]]||15/1/[[9]]-6/10/[[23]] |
|||
|- |
|||
||[[Nhà Hán#Sự trỗi dậy và sụp đổ của nhà Đông Hán|Đông Hán]]||5/8/[[25]]-10/12/[[220]] |
|||
|- |
|||
||''[[Tam Quốc]]''||10/12/[[220]]-1/5/[[280]] |
|||
|- |
|||
||[[Tào Ngụy]]||10/12/[[220]]-8/2/[[266]] |
|||
|- |
|||
||[[Thục Hán]]||4/[[221]]-11/[[263]] |
|||
|- |
|||
||[[Đông Ngô]]||[[222]]-1/5/[[280]] |
|||
|- |
|||
||[[Nhà Tấn|Tấn]]||8/2/[[266]]-[[420]] |
|||
|- |
|||
||[[Nhà Tấn|Tây Tấn]]||8/2/[[266]]-11/12/[[316]] |
|||
|- |
|||
||[[Nhà Tấn|Đông Tấn]]||6/4/[[317]]-10/7/[[420]] |
|||
|- |
|||
||''[[Ngũ Hồ thập lục quốc|Thập lục quốc]]''||[[304]]-[[439]] |
|||
|- |
|||
||[[Hán Triệu|Tiền Triệu]]||[[304]]-[[329]] |
|||
|- |
|||
||[[Thành Hán]]||[[304]]-[[347]] |
|||
|- |
|||
||[[Tiền Lương]]||[[314]]-[[376]] |
|||
|- |
|||
||[[Hậu Triệu]]||[[319]]-[[351]] |
|||
|- |
|||
||[[Tiền Yên]]||[[337]]-[[370]] |
|||
|- |
|||
||[[Tiền Tần]]||[[351]]-[[394]] |
|||
|- |
|||
||[[Hậu Tần]]||[[384]]-[[417]] |
|||
|- |
|||
||[[Hậu Yên]]||[[384]]-[[407]] |
|||
|- |
|||
||[[Tây Tần]]||[[385]]-[[400]], [[409]]-[[431]] |
|||
|- |
|||
||[[Hậu Lương (Ngũ Hồ thập lục quốc)|Hậu Lương]]||[[386]]-[[403]] |
|||
|- |
|||
||[[Nam Lương]]||[[397]]-[[414]] |
|||
|- |
|||
||[[Nam Yên]]||[[398]]-[[410]] |
|||
|- |
|||
||[[Tây Lương (Thập lục quốc)|Tây Lương]]||[[400]]-[[421]] |
|||
|- |
|||
||[[Hạ (thập lục quốc)|Hồ Hạ]]||[[407]]-[[431]] |
|||
|- |
|||
||[[Bắc Yên (Ngũ Hồ)|Bắc Yên]]||[[407]]-[[436]] |
|||
|- |
|||
||[[Bắc Lương]]||[[397]]-[[439]] |
|||
|- |
|||
||''[[Nam-Bắc triều (Trung Quốc)|Nam-Bắc triều]]''||[[420]]-[[589]] |
|||
|- |
|||
||''Nam triều''||[[420]]-[[589]] |
|||
|- |
|||
||[[Lưu Tống]]||[[420]]-[[479]] |
|||
|- |
|||
||[[Nam Tề]]||[[479]]-[[502]] |
|||
|- |
|||
||[[nhà Lương|Lương]]||[[502]]-[[557]] |
|||
|- |
|||
||[[Nhà Trần (Trung Quốc)|Trần]]||[[557]]-[[589]] |
|||
|- |
|||
||''Bắc triều''||[[439]]-[[581]] |
|||
|- |
|||
||[[Bắc Ngụy]]||[[386]]-[[534]] |
|||
|- |
|||
||[[Đông Ngụy]]||[[534]]-[[550]] |
|||
|- |
|||
||[[Bắc Tề]]|| [[550]]-[[577]] |
|||
|- |
|||
||[[Tây Ngụy]]||[[535]]-[[557]] |
|||
|- |
|||
||[[Bắc Chu]]||[[557]]-[[581]] |
|||
|- |
|||
||[[Nhà Tùy|Tùy]]||[[581]]-[[618]] |
|||
|- |
|||
||[[Nhà Đường|Đường]]||18/6/[[618]]-16/10/[[690]], 3/3/[[705]]-1/6/[[907]] |
|||
|- |
|||
||[[Võ Chu]]||16/10/[[690]]-3/3/[[705]] |
|||
|- |
|||
||''[[Ngũ Đại Thập Quốc]]''||1/6/[[907]]-3/6/[[979]] |
|||
|- |
|||
||''Ngũ Đại''||1/6/[[907]]-3/2/[[960]] |
|||
|- |
|||
||[[Nhà Hậu Lương|Hậu Lương]]||1/6/[[907]]-19/11/[[923]] |
|||
|- |
|||
||[[Hậu Đường]]||13/5/[[923]]-11/1/[[937]] |
|||
|- |
|||
||[[Hậu Tấn]]||28/11/[[936]]-10/1/[[947]] |
|||
|- |
|||
||[[Hậu Hán]]||10/3/[[947]]-2/1/[[951]] |
|||
|- |
|||
||[[Hậu Chu]]||13/2/[[951]]-3/2/[[960]] |
|||
|- |
|||
||''Thập Quốc''||[[907]]-3/6/[[979]] |
|||
|- |
|||
||[[Ngô Việt]]||[[907]]-[[978]] (năm 893 bắt đầu cát cứ) |
|||
|- |
|||
||[[Mân (Thập quốc)|Mân]]||[[909]]-[[945]] (năm 893 bắt đầu cát cứ) |
|||
|- |
|||
||[[Kinh Nam]]||[[924]]-[[963]] (năm 907 bắt đầu cát cứ, tức [[Kinh Nam|Kinh Nam Quốc]]) |
|||
|- |
|||
||[[Sở (Thập quốc)|Mã Sở]]||[[907]]-[[951]] (năm 896 bắt đầu cát cứ) |
|||
|- |
|||
||[[Ngô (Thập quốc)|Dương Ngô]]||[[907]]-[[937]] (năm 902 bắt đầu cát cứ) |
|||
|- |
|||
||[[Nam Đường]]||[[937]]-8/12/[[975]] |
|||
|- |
|||
||[[Nam Hán]]||[[917]]-22/3/[[971]] (năm 905 bắt đầu cát cứ) |
|||
|- |
|||
||[[Bắc Hán]]||[[951]]-3/6/[[979]] |
|||
|- |
|||
||[[Tiền Thục (nước)|Tiền Thục]]||[[907]]-[[925]] (năm 891 bắt đầu cát cứ) |
|||
|- |
|||
||[[Hậu Thục]]||[[934]]-17/2/[[965]] (năm 925 bắt đầu cát cứ) |
|||
|- |
|||
||[[Nhà Tống|Tống]]||4/2/[[960]]-19/3/[[1279]] |
|||
|- |
|||
||[[Nhà Tống|Bắc Tống]]||4/2/[[960]]-20/3/[[1127]] |
|||
|- |
|||
||[[Nhà Tống|Nam Tống]]||12/6/[[1127]]-19/3/[[1279]] |
|||
|- |
|||
||[[Nhà Liêu|Liêu]]||[[916]]-[[1125]] |
|||
|- |
|||
||[[Tây Liêu]]||[[1124]]-[[1218]] |
|||
|- |
|||
||[[Tây Hạ]]||[[1038]]-[[1227]] |
|||
|- |
|||
||[[Nhà Kim|Kim]]||28/1/[[1115]]-9/2/[[1234]] |
|||
|- |
|||
||[[Nhà Nguyên|Nguyên]]||18/12/[[1271]]-14/9/[[1368]] |
|||
|- |
|||
||[[Bắc Nguyên]]||[[1368]]-[[1635]] |
|||
|- |
|||
||[[Nhà Minh|Minh]]||23/1/[[1368]]-25/4/[[1644]] |
|||
|- |
|||
||[[Nhà Nam Minh|Nam Minh]]||[[1644]]-[[1662]] |
|||
|- |
|||
||[[Nhà Hậu Kim|Hậu Kim]]||[[1616]]-[[1636]] |
|||
|- |
|||
||[[Nhà Thanh|Thanh]]||[[1636]]-12/2/[[1912]] |
|||
|} |
|||
== Thời kỳ == |
== Thời kỳ == |
Phiên bản lúc 03:03, ngày 20 tháng 1 năm 2020
Một phần của loạt bài về |
Lịch sử Trung Quốc |
---|
Tiền sử
|
Đế quốc
|
Hiện đại
|
Từ khi Hạ Vũ lên ngôi vào khoảng năm 2070 TCN cho đến khi Phổ Nghi thoái vị vào ngày 12 tháng 2 năm 1912 sau cuộc Cách mạng Tân Hợi, quyền lực thống trị tối cao tại Trung Quốc do thành viên các gia tộc thế tập nhau nắm giữ, hình thành nên các triều đại Trung Quốc [a]. Các triều đại có người thống trị tối cao là "vương" hoặc "hoàng đế". Các dân tộc khác nhau lập nên triều đại hoặc chính quyền định đô tại Trung Nguyên, thông thường xưng là vương triều Trung Nguyên; các chính quyền do ngoại tộc thành lập ở ngoài Trung Nguyên, về sau tiến vào thống trị Trung Nguyên được gọi là vương triều chinh phục hoặc vương triều xâm nhập.
Căn cứ lịch sử địa lý học Trung Quốc, các chính quyền hoặc thế lực cát cứ địa phương trong lịch sử Trung Quốc cũng là một bộ phận của các triều đại Trung Quốc[4][5].
Tổng quan
Chuyển giao triều đại
Sự chuyển giao triều đại trong lịch sử Trung Quốc xảy ra chủ yếu thông qua hai cách: chinh phục quân sự và chiếm ngôi [6]. Việc thay thế nhà Liêu bởi nhà Kim đã được tiến hành sau một loạt các chiến dịch quân sự thành công, cũng như sự thống nhất của Trung Quốc dưới thời nhà Nguyên; mặt khác, sự chuyển đổi từ Đông Hán sang Tào Ngụy, cũng như từ Nam Tề sang nhà Lương, là những trường hợp chiếm ngôi.
Có thể suy luận một cách không chính xác khi thông qua mốc thời gian lịch sử để cho rằng sự chuyển giao giữa các triều đại xảy ra đột ngột và thô bạo. Đúng ra, các triều đại mới thường được thiết lập trước khi lật đổ hoàn toàn chế độ hiện có [7]. Ví dụ, năm 1644 thường được trích dẫn là năm mà nhà Thanh thay nhà Minh sở hữu Thiên mệnh. Thật ra, nhà Thanh đã được Hoàng Thái Cực chính thức thành lập vào năm 1636 thông qua việc đổi tên nước Hậu Kim do cha ông là Nỗ Nhĩ Cáp Xích thành lập vào năm 1616, trong khi hoàng tộc nhà Minh vẫn cai trị Nam Minh cho đến năm 1662 [8][9]. Vương quốc Đông Ninh trung thành với nhà Minh với trụ sở ở đảo Đài Loan tiếp tục chống lại nhà Thanh cho đến năm 1683 [10]. Trong khi đó, các phe phái khác cũng đấu tranh nhằm dành quyền kiểm soát Trung Quốc trong quá trình chuyển đổi Ming-Thanh, đáng chú ý nhất là Đại Thuận và Đại Tây do Lý Tự Thành và Trương Hiến Trung thành lập [11][12][13]. Sự thay đổi nhà cầm quyền này là một vấn đề phức tạp và kéo dài, và nhà Thanh phải mất gần hai thập kỷ để mở rộng sự cai trị của họ đối với toàn bộ Trung Quốc.
Tương tự, trong quá trình chuyển đổi Tùy-Đưởng trước đó, nhiều chính quyền được thành lập bởi các lực lượng khởi nghĩa đã tranh giành quyền kiểm soát và tính hợp pháp khi sức mạnh của nhà Tùy cầm quyền trở nên suy yếu. Các chế độ tự trị tồn tại trong giai đoạn biến động này bao gồm, nhưng không giới hạn là, Ngụy (Lý Mật), Tần (Tiết Cử), Tề (Cao Đàm Thành), Hứa (Vũ Văn Hóa Cập), Lương (Thẩm Pháp Hưng), Lương (Lương Sư Đô), Hạ (Đậu Kiến Đức), Trịnh (Vương Thế Sung), Sở (Chu Xán), Sở (Lâm Sĩ Hoằng), Yên (Cao Khai Đạo) và Tống (Phụ Công Thạch). Nhà Đường thay thế nhà Tùy đã phát động một chiến dịch quân sự kéo dài một thập kỷ để thống nhất Trung Quốc [14].
Theo truyền thống viết sử Trung Quốc, mỗi triều đại mới sẽ viết về lịch sử của triều đại trước, với đỉnh cao là Nhị thập tứ sử [15]. Truyền thống này vẫn được duy trì ngay cả sau khi Cách mạng Tân Hợi lật đổ nhà Thanh nhằm thiết lập một nền cộng hòa. Tuy nhiên, nỗ lực của phía Cộng hòa trong việc phác thảo lịch sử nhà Thanh đã bị gián đoạn bởi Nội chiến Trung Quốc, dẫn đến sự chia rẽ chính trị của Trung Quốc thành hai nước là Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa trên Trung Quốc đại lục và Trung Hoa Dân Quốc ở Đài Loan [16][17].
Sự phân mảnh chính trị và tính hợp pháp
Trung Quốc thường hay bị chia cắt trong nhiều thời kỳ lịch sử, với các khu vực khác nhau được cai trị bởi các triều đại khác nhau. Ví dụ về sự phân chia như vậy bao gồm Tam Quốc, Ngũ Hồ thập lục quốc, Nam-Bắc triều và Ngũ Đại Thập Quốc.
Mối quan hệ giữa các triều đại Trung Quốc trong thời kỳ chia cắt thường xoay quanh tính hợp pháp chính trị, được rút ra từ học thuyết Thiên mệnh [18]. Triều đại được cai trị bởi người Hán sẽ tuyên bố các triều đại đối thủ được thành lập bởi các dân tộc khác là bất hợp pháp, thường được biện minh dựa trên khái niệm Hoa Di phân biệt. Mặt khác, nhiều triều đại có nguồn gốc không phải của người Hán coi bản thân họ là triều đại hợp pháp của Trung Quốc và là người thừa kế thực sự của văn hóa và lịch sử Trung Quốc. Theo truyền thống, chỉ có các chính quyền được coi là "hợp pháp" hoặc "chính thống" (正統; zhèngtǒng) mới được gọi là cháo (朝; nghĩa đen "triều đại"); chính quyền "bất hợp pháp" được gọi là guó (國; thường được dịch là "nhà nước" hoặc "vương quốc" [b])), ngay cả khi các chính quyền đó về mặc cơ bản là một triều đại [19]. Tình trạng hợp pháp chính trị của một số các triều đại này vẫn còn gây tranh cãi giữa các học giả hiện đại.
Tranh chấp về sự hợp pháp như vậy đã tồn tại trong các giai đoạn sau:
- Tam Quốc[20]
- Tào Ngụy, Thục Hán và Đông Ngô đều tự coi họ là chính thống trong khi đồng thời phản đối các tuyên bố tương tự của đối thủ.
- Hán Hiến Đế thoái vị ngường ngôi cho Tào Phi, do đó Tào Phi đã trực tiếp kế vị Đông Hán theo niên biểu lịch sử Trung Quốc.
- Tây Tấn chấp nhận Tào Ngụy là triều đại chính thống của thời Tam Quốc và tuyên bố bản thân họ là người kế thừa.
- Nhà Đường xem Tào Ngụy là triều đại chính thống trong thời kỳ này, trong khi Nam Tống coi Thục Hán là chính thống [21].
- Đông Tấn và Thập lục quốc [22]
- Nam và Bắc triều[23]
- Tất cả các triều đại trong thời kỳ này đều coi mình là đại diện hợp pháp của Trung Quốc; các triều đại miền Bắc gọi các đối thủ phía nam của họ là dǎoyí (島夷; đảo di nghĩa là "mọi đảo") trong khi các triều đại miền Nam gọi các nước láng giềng phía bắc của họ là suǒlǔ (索虜; tác lỗ nghĩa là "giặc có bím tóc") [24][25]
- Liêu, Tống và Kim [26]
- Sau khi tiêu diệt Hậu Tấn, nhà Liêu đã tuyên bố tính chính thống và thừa kể [27]
- Cả Bắc Tống và Nam Tống đều tự coi họ là triều đại chính thống của Trung Quốc.
- Nhà Kim thách thức tính chính thống của nhà Tống.
- Nhà Nguyên công nhận cả ba triều đại nói trên cùng với Tây Liêu là các triều đại chính thống của Trung Quốc, dẫn đến việc biên soạn các sách Liêu sử, Tống sử và Kim sử [28][29][30].
- Nhà Minh và Bắc Nguyên[31]
- Nhà Minh công nhận nhà Nguyên trước đó là một triều đại chính thống của Trung Quốc, nhưng khẳng định rằng họ đã thành công trong việc giành lấy Thiên mệnh từ tay nhà Nguyên, do đó coi Bắc Nguyên là không chính thống.
- Các nhà cai trị Bắc Nguyên tiếp tục dùng quốc hiệu "Đại Nguyên" và vẫn sử dụng đế hiệu Trung Hoa cho đến năm 1388; đế hiệu Trung Hoa cũng được sử dụng lại trong một số lần sau đó trong thời gian ngắn.
- Nhà sử học người Mông Cổ là Rashipunug lập luận rằng Bắc Nguyên đã kế thừa tính chính thống từ nhà Nguyên; nhà Thanh, sau này đã đánh bại và sáp nhập Bắc Nguyên, đã kế thừa tính chính thống này, do đó coi nhà Minh là không chính thống [28]
- Thanh và Nam Minh [32]
- Nhà Thanh công nhận nhà Minh trước đó là chính thống, nhưng khẳng định rằng họ đã thành công trong việc giành lấy Thiên mệnh từ tay nhà nhà Minh, do đó bác bỏ tính chính thống được tuyên bố của Nam Minh.
- Nam Minh vẫn tiếp tục tuyên bố mình là chính thống cho đến khi họ bị nhà Thanh đánh bại.
- Vương quốc Đông Ninh trung thành với nhà Minh ở Đài Loan vẫn gọi triều đại nhà Thanh là không chính thống
- Nhà Triều Tiên ở bán đảo Triều Tiên và nhà Hậu Lê của Việt Nam ở những thời điểm khác nhau cũng coi Nam Minh, thay vì nhà Thanh, là chính thống[33][34].
Trong khi các giai đoạn chia cắt thường dẫn đến những cuộc tranh luận gay gắt giữa các quan chức và nhà sử học về việc triều đại nào có thể và nên được coi là chính thống, thì nhà chính khách Âu Dương Tu thời Bắc Tống cho rằng sự chính thống tồn tại trong tình trạng lấp lửng trong thời kỳ phân chia và được phục hồi trong thời kỳ thống nhất [35]. Theo quan điểm này, nhà Tống sở hữu tính chính thống nhờ khả năng chấm dứt thời kỳ Ngũ Đại Thập Quốc mặc dù đã không kế thừa tính chính thống từ thời Hậu Chu. Do vậy, Âu Dương Tu coi khái niệm chính thống đã bị lãng quên trong thời Tam Quốc, Ngũ Hồ thập lục quốc, và thời kỳ Nam Bắc triều [34].
Những tranh chấp về tính chính thống trong lịch sử này tương tự như sự tranh cãi ở hiện đại về tính hợp pháp của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa có trụ sở tại Bắc Kinh và Cộng hòa Trung hoa có trụ sở tại Đài Bắc. Cả hai chính quyền đều tuân thủ chính sách Một Trung Quốc và tuyên bố mình là đại diện hợp pháp duy nhất của toàn Trung Quốc [36].
Các dạng triều đại
Triều đại Trung Nguyên
Vùng Trung Nguyên là một khu vực rộng lớn ở hạ lưu sông Hoàng Hà, vốn là nơi hình thành nên cái nôi của nền văn minh Trung Quốc. "Vương triều Trung Nguyên" (中原王朝; Zhōngyuán wángcháo) dùng để chỉ các triều đại của Trung Quốc có thủ đô nằm trong vùng đồng bằng Trung Nguyên [37]. Nó có thể bao gồm cả triều đại của cả người Hán lẫn phi Hán (ví dụ: nhà Kim, nhà Nguyên), hoặc chỉ giới hạn trong các triều đại được thành lập bởi người Hán với yếu tố cốt lõi là văn hóa Trung Nguyên (ví dụ, nhà Tần, nhà Đường).
Triều đại thống nhất
"Vương triều thống nhất" (大一統王朝; dàyītǒng wángcháo) dùng để chỉ các triều đại của Trung Quốc, bất kể nguồn gốc dân tộc của họ, đã thống nhất được Trung Quốc bản thổ. "Trung Quốc bản thổ" là một khu vực thường được coi là trung tâm truyền thống của người Hán, không giống với thuật ngữ "Trung Quốc". Các triều đại hoàng gia thống nhất được Trung Quốc bản thổ có thể được gọi là "Đế quốc Trung Hoa" (中華帝國; Zhōnghuá Dìguó) [38][39].
Các nhà sử học thường coi các triều đại sau đây đã thống nhất được khu vực này: Tần, Tây Hán, Tân, Động Hán, Tây Tấn, Tùy, Đường, Bắc Tống, Nguyên, Minh và Thanh [40]. Tình trạng của Bắc Tống là một triều đại thống nhất đang gây nên một sự tranh cãi giữa các nhà sử học, vì nhà Liêu cùng thời chiếm đóng Yên Vân thập lục châu trong khi Tây Hạ nắm quyền kiểm soát Hà Sáo; Theo nghĩa này, Bắc Tống đã không thực sự đạt được sự thống nhất Trung Quốc [40][41]
Triều đại chinh phục
"Vương triều chinh phục" (征服王朝; zhēngfú wángcháo) được đặt ra bởi nhà sử học và Hán học Karl August Wittfogel, dùng để chỉ các triều đại của Trung Quốc được thành lập bởi các dân tộc phi Hán, cai trị một bộ phận hoặc toàn bộ Trung Quốc (ví dụ, Bắc Ngụy, nhà Thanh) [42]. Khái niệm này là nguồn tranh cãi giữa các học giả vốn tin rằng lịch sử Trung Quốc nên được phân tích và hiểu từ góc độ đa sắc tộc và đa văn hóa [43].
Cách gọi tên
Tên chính thức của triều đại
Theo thông lệ, các quân chủ Trung Quốc sẽ tạo ra một tên chính thức cho vương quốc, được gọi là guóhào (國號; nghĩa là "quốc hiệu"), khi thành lập triều đại [7][44]. Trong thời kỳ trị vì của một triều đại, quốc hiệu có chức năng là tên chính thức của nhà nước, kể cả trong nội bộ và cho các mục đích ngoại giao.
Có những trường hợp quốc hiệu đã được thay đổi trong thời gian cai trị của một triều đại. Ví dụ, triều đại được gọi là Nam Hán (南漢) ban đầu sử dụng tên "Đại Việt" (大越), sau đó được đổi tên thành "Hán" (漢) [45].
Tên chính thức của các triều đại Trung Quốc thường được lấy từ một trong các nguồn sau:
- tên của bộ lạc cầm quyền hoặc liên minh bộ lạc[46][47].
- danh hiệu quý tộc được nắm giữ bởi người sáng lập vương triều trước khi thành lập triều đại[46][47].
- ví dụ: Trần Vũ Đế đã lấy tên triều đại là "Trần" từ tước hiệu cũ của ông, Trần vương, khi thành lập nhà Trần[48].
- tên của một quốc gia trong lịch sử có cùng vị trí địa lý với triều đại mới[47][49].
- tên của một triều đại trước mà triều đại mới tuyên bố là thuộc cùng dòng dõi hoặc kế thừa, ngay cả khi mối liên kết gia tộc đó vẫn còn chưa được xác thực[47]
- ví dụ: Hậu Chu Thái Tổ thành lập Hậu Chu với quốc hiệu chính thức là "Chu" khi ông tuyên bố có nguồn gốc tổ tiên từ hoàng tộc nhà Chu [50].
- một thuật ngữ có ý nghĩa tốt lành hoặc quan trọng [46][47].
- ví dụ: nhà Nguyên có tên gọi chính thức là "Đại Nguyên", lấy từ chữ “Nguyên” ở câu "dà zāi Qián Yuán" (大哉乾元; Đại tai càn nguyên) của "Kinh Dịch"[51].
Quốc hiệu chính thức của một số triều đại mang chữ dà (大; "đại"). Sách Dũng Tràng Tiểu Phẩm của nhà sừ học thời nhà Minh là Chu Việt Trinh tuyên bố rằng triều đại đầu tiên làm như vậy là nhà Nguyên [52][53]. Tuy nhiên, một số nguồn sử liệu khác như Liêu sử và Kim sử do nhà sử học thời nhà Nguyên là Thoát Thoát biên soạn đã tiết lộ rằng quốc hiệu chính thức của một số triều đại trước đó như Liêu và Kim cũng dùng chữ "đại"[54][55]. Phần lớn các quan chức, thần dân hoặc quốc gia chư hầu của một triều đại cụ thể đều dùng chữ "đại" (hoặc một thuật ngữ tương đương trong ngôn ngữ khác) khi đề cập đến triều đại này như một hình thức tôn trọng, ngay cả khi tên gọi chính thức của triều đại không bao gồm chữ này [53]. Chẳng hạn, Nhật Bản thư kỷ gọi nhà Đường là "Ōkara" (大唐; "Đại Đường") mặc dù quốc hiệu của nó chỉ đơn giản là "Đường".
Việc áp dụng quốc hiệu, cũng như tầm quan trọng của nó, được sử dụng khá phổ biến trong vùng văn hóa Đông Á. Đáng chú ý nhất là các nhà cai trị của Việt Nam và Triều Tiên cũng tuyên bố quốc hiệu cho vương quốc của họ.
Tên triều đại theo mốc thời gian
Trong lịch sử Trung Quốc, các nhà sử học thường không đề cập đến các triều đại bằng tên chính thức của chúng. Thay vào đó, tên lịch sử, thường được bắt nguồn từ quốc hiệu, được sử dụng. Ví dụ, nhà Tùy (隋朝) được biết đến như vậy bởi vì tên chính thức của nó là "Tùy" (隋). Tương tự như vậy, tên chính thức của nhà Tần (金朝) là "Đại Tần" (大金).
Khi có nhiều hơn một triều đại cùng dùng một chữ Hán làm tên chính thức, thường thấy trong lịch sử Trung Quốc, ngoại động từ được các nhà sử học áp dụng lên tên cũa triều đại để phân biệt giữa các chính quyền có tên tương tự[7][56]. Ngoại động từ thường được sử dụng là:
- vị trí
- thứ tự
- họ của gia tộc cầm quyền
- khác
Một triều đại có thể được gọi bằng nhiều tện gọi khác nhau trong lịch sử Trung Quốc, mặc dù một số được sử dụng rộng rãi hơn. Chẳng hạn, Lưu Tống (劉宋) còn được gọi là "Tiền Tống" (前宋), và Ngô (楊吳) cũng được gọi là "Nam Ngô" (南吳).
Các học giả thường phân chia lịch sử cho các triều đại có sự cai trị bị gián đoạn. Chẳng hạn, nhà Tống được chia thành Bắc Tống và Nam Tống, với Sự kiện Tĩnh Khang là mốc phân chia; nhà "Tống" gốc do Tống Thái Tổ sáng lập do đó được phân biệt với nhà "Tống" được phục hồi dưới thời Tống Cao Tông. Trong những trường hợp như vậy, chính quyền đã sụp đổ, chỉ được thiết lập lại; do đó, một sự phân biệt giữa chính quyền gốc và chính quyền mới là cần thiết cho mục đích viết sử. Ngoại lệ chính đối với thực tiễn lịch sử này bao gồm Tây Tần và nhà Đường, bị gián đoạn bởi Hậu Tần và Võ Chu.
Trong các nguồn sử liệu của Trung Quốc, thuật ngữ triều đại (朝; cháo) thường được bỏ qua khi đề cập đến các triều đại có ngoại động từ trong tên lịch sử của họ. Cách viết như vậy đôi khi được áp dụng trong tiếng Anh, mặc dù việc bao gồm từ "triều đại" cũng được sử dụng rộng rãi trong các tác phẩm học thuật tiếng Anh. Ví dụ, Bắc Chu đôi khi cũng được gọi là "nhà Bắc Chu" [57]
Các triều đại lớn của Trung Quốc
Triều đại | Gia tộc cai trị | Thời gian cai trị | Người cai trị | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên[c] (Tiếng Việt / Tiếng Trung Quốc [d] / Bính âm Hán ngữ[e] / Chú âm phù hiệu) |
Xuất thân của kên gọi | Họ (Tiếng Việt / Tiếng Trung Quốc[d]) |
Dân tộc | Tình trạnh[f] | Năm | Số năm tồn tại | Người sáng lập[g] | Quân chủ cuối cùng | Danh sách | |
Bán huyền thoại | ||||||||||
Nhà Hạ 夏朝 Xià Cháo ㄒㄧㄚˋ ㄔㄠˊ |
Tên bộ lạc | Tự 姒 |
Hoa Hạ | Hoàng gia | khoảng 2070 TCN-khoảng 1600 TCN[h] | 470 năm | Đại Vũ | Hạ Kiệt | (danh sách) | |
Trung Quốc cổ đại | ||||||||||
Nhà Thương 商朝 Shāng Cháo ㄕㄤ ㄔㄠˊ |
Tên địa điểm | Tý 子 |
Hoa Hạ | Hoàng gia | khoảng 1600 TCN-khoảng 1046 TCN[h] | 554 năm | Thành Thang | Đế Tân | (danh sách) | |
Nhà Tây Chu[i] 西周 Xī Zhōu ㄒㄧ ㄓㄡ |
Tên địa điểm | Cơ 姬 |
Hoa Hạ | Hoàng gia | khoảng 1046 TCN[h]–771 TCN | 275 năm | Chu Vũ vương | Chu U vương | (danh sách) | |
Nhà Đông Chu[i] 東周 Dōng Zhōu ㄉㄨㄥ ㄓㄡ |
Từ nhà Chu | Cơ 姬 |
Hoa Hạ | Hoàng gia | 770 TCN-256 TCN | 514 năm | Chu Bình Vương | Chu Noãn vương | (danh sách) | |
Đế quốc Trung Quốc thời kỳ đầu[j] | ||||||||||
Nhà Tần 秦朝 Qín Cháo ㄑㄧㄣˊ ㄔㄠˊ |
Tên địa điểm | Doanh 嬴 |
Hoa Hạ | Đế quốc (221 TCN-207 TCN) Hoàng gia (207 TCN) |
221 TCN–207 TCN | 14 năm | Tần Thủy Hoàng | Tần Tử Anh | (danh sách) | |
Nhà Tây Hán[k] 西漢 Xī Hàn ㄒㄧ ㄏㄢˋ |
Tên địa điểm và Tước hiệu quý tộc | Lưu 劉 |
Hán | Đế quốc | 1/202 TCN-15/1/9 | 210 năm | Hán Cao Tổ | Nhũ Tử Anh | (danh sách) | |
Nhà Tân 新朝 Xīn Cháo ㄒㄧㄣ ㄔㄠˊ |
"Mới" | Vương 王 |
Hán | Đế quốc | 15/1/9-6/10/23 | 14 năm | Vương Mãng | Vương Mãng | (danh sách) | |
Nhà Đông Hán[k] 東漢 Dōng Hàn ㄉㄨㄥ ㄏㄢˋ |
Từ nhà Hán | Lưu 劉 |
Hán | Đế quốc | 5/8/25-10/12/220 | 195 năm | Hán Quang Vũ Đế | Hán Hiến Đế | (danh sách) | |
Tam Quốc 三國 Sān Guó ㄙㄢ ㄍㄨㄛˊ |
10/12/220-1/5/280 | 60 năm | (danh sách) | |||||||
Tào Ngụy 曹魏 Cáo Wèi ㄘㄠˊ ㄨㄟˋ |
Tước hiệu quý tộc | Tào 曹 |
Hán | Đế quốc | 10/12/220-8/2/266 | 46 năm | Ngụy Văn Đế | Tào Ngụy Nguyên Đế | (danh sách) | |
Thục Hán 蜀漢 Shǔ Hàn ㄕㄨˇ ㄏㄢˋ |
Từ nhà Hán | Lưu 劉 |
Hán | Đế quốc | 4/221-11/263 | 42 năm | Hán Chiêu Liệt Đế | Hán Hoài đế | (danh sách) | |
Đông Ngô 東吳 Dōng Wú ㄉㄨㄥ ㄨˊ |
Tước hiệu quý tộc | Tôn 孫 |
Hán | Hoàng gia (222–229) Đế quốc (229–280) |
222-1/5/280 | 58 năm | Ngô Đại Đế | Ngô Mạt đế | (danh sách) | |
Nhà Tây Tấn[l][m] 西晉 Xī Jìn ㄒㄧ ㄐㄧㄣˋ |
Tước hiệu quý tộc | Tư Mã 司馬 |
Hán | Đế quốc | 8/2/266-11/12/316 | 50 năm | Tấn Vũ Đế | Tấn Mẫn Đế | (danh sách) | |
Nhà Đông Tấn[l][m] 東晉 Dōng Jìn ㄉㄨㄥ ㄐㄧㄣˋ |
Từ nhà Tấn | Tư Mã 司馬 |
Hán | Đế quốc | 6/4/317-10/7/420 | 103 năm | Tấn Nguyên Đế | Tấn Cung Đế | (danh sách) | |
Thập lục quốc 十六國 Shíliù Guó ㄕˊ ㄌㄧㄡˋ ㄍㄨㄛˊ |
304-439 | 135 năm | (danh sách) | |||||||
Tiền Triệu 漢趙 Hàn Zhào ㄏㄢˋ ㄓㄠˋ |
Tên địa danh và Từ nhà Hán | Lưu[n] 劉 |
Hung Nô | Hoàng gia (304–308) Đế quốc (308–329) |
304-329 | 25 năm | Hán Cao Tổ | Lưu Hi | (danh sách) | |
Thành Hán 成漢 Chéng Hàn ㄔㄥˊ ㄏㄢˋ |
Tên địa danh và Từ nhà Hán | Lý 李 |
Đê | Vương quốc (304–306) Đế quốc (306–347) |
304-347 | 43 năm | Thành Thái Tông | Lý Thế | (danh sách) | |
Hậu Triệu 後趙 Hòu Zhào ㄏㄡˋ ㄓㄠˋ |
Tước hiệu quý tộc | Thạch 石 |
Yết | Hoàng gia (319 – 330) Đế quốc (330 – 351) Vương quốc (351) |
319-351 | 32 năm | Triệu Cao tổ | Thạch Chi | (danh sách) | |
Tiền Lương 前涼 Qián Liáng ㄑㄧㄢˊ ㄌㄧㄤˊ |
Tên địa danh | Trương 張 |
Hán | Vương quốc (320–354; 355–363) Đế quốc (354–355) Công quốc (363–376) |
320–376 | 56 năm | Tây Bình Thành công | Tây Bình Điệu công | (danh sách) | |
Tiền Yên 前燕 Qián Yān ㄑㄧㄢˊ ㄧㄢ |
Tên địa danh | Mộ Dung 慕容 |
Tiên Ti | Vương quốc (337–353 Đế quốc (353–370) |
337–370 | 33 năm | Yên Văn Minh Đế | Yên U Đế | (danh sách) | |
Tiền Tần 前秦 Qián Qín ㄑㄧㄢˊ ㄑㄧㄣˊ |
Tên địa danh | Phù 苻 |
Đê | Đế quốc | 351–394 | 43 năm | Tần Cảnh Minh Đế | Phù Sùng | (danh sách) | |
Hậu Yên 後燕 Hòu Yān ㄏㄡˋ ㄧㄢ |
Từ Tiền Yên | Mộ Dung[o].[p] 慕容 |
Tiên Ti[p] | Vương quốc (384–386) Hoàng gia (386–409) |
384–409 | 25 năm | Yên Vũ Thành Đế | Hậu Yên Cao Tông hoặc Yên Huệ Đế[q] |
(danh sách) | |
Hậu Tần 後秦 Hòu Qín ㄏㄡˋ ㄑㄧㄣˊ |
Tên địa danh | Diêu 姚 |
Khương | Hoàng gia (384–386) Đế quốc (386–417) |
384–417 | 33 năm | Tần Vũ Chiêu Đế | Diêu Hoằng | (danh sách) | |
Tây Tần 西秦 Xī Qín ㄒㄧ ㄑㄧㄣˊ |
Tên địa danh | Khất Phục 乞伏 |
Tiên Ti | Vương quốc | 385–400; 409–431 | 37 năm[r] | Tây Tần Liệt Tổ | Khất Phục Mộ Mạt | (danh sách) | |
Hậu Lương[s] 後涼 Hòu Liáng ㄏㄡˋ ㄌㄧㄤˊ |
Tên địa danh | Lã 呂 |
Đê | Công quốc (386–389) Vương quốc (389–396) Đế quốc (396–403 CE) |
386–403 | 17 năm | Lương Ý Vũ Đế | Lã Long | (danh sách) | |
Nam Lương 南涼 Nán Liáng ㄋㄢˊ ㄌㄧㄤˊ |
Tên địa danh | Thốc Phát 禿髮 |
Tiên Ti | Vương quốc | 397–414 | 17 năm | Vũ Uy Vũ Vương | Lương Cảnh Vương | (danh sách) | |
Bắc Lương 北涼 Běi Liáng ㄅㄟˇ ㄌㄧㄤˊ |
Tên địa danh | Thư Cừ[t] 沮渠 |
Hung Nô[t] | Công quốc (397–399; 401–412) Vương quốc (399–401; 412–439) |
397–439 ce | 42 năm | Đoàn Nghiệp | Hà Tây Ai Vương | (danh sách) | |
Nam Yên 南燕 Nán Yān ㄋㄢˊ ㄧㄢ |
Từ Hậu Yên | Mộ Dung 慕容 |
Tiên Ti | Vương quốc (398–400) Đế quốc (400–410) |
398–410 | 12 năm | Yên Hiến Vũ Đế | Mộ Dung Siêu | (danh sách) | |
Tây Lương 西涼 Xī Liáng ㄒㄧ ㄌㄧㄤˊ |
Tên địa danh | Lý 李 |
Hán | Công quốc | 400–421 | 21 năm | Vũ Chiêu vương | Lý Tuân | (danh sách) | |
Hồ Hạ 胡夏 Hú Xià ㄏㄨˊ ㄒㄧㄚˋ |
Từ nhà Hạ | Hách Liên[u] 赫連 |
Hung Nô | Đế quốc | 407–431 | 24 năm | Hạ Vũ Liệt Đế | Hách Liên Định | (danh sách) | |
Bắc Yên 北燕 Běi Yān ㄅㄟˇ ㄧㄢ |
Từ Hậu Yên | Phùng[v] 馮 |
Hán[v] | Đế quốc | 407–436 ce | 29 năm | Yên Huệ Đế[q] hoặc Yên Văn Thành Đế |
Yên Chiêu Thành Đế | (danh sách) | |
Bắc triều 北朝 Běi Cháo ㄅㄟˇ ㄔㄠˊ |
386–581 | 195 năm | (danh sách) | |||||||
Bắc Ngụy 北魏 Běi Wèi ㄅㄟˇ ㄨㄟˋ |
Tên địa danh | Thác Bạt[w] 拓跋 |
Tiên ti | Vương quốc (386–399) Đế quốc (399–535) |
386–535 | 149 năm | Bắc Ngụy Đạo Vũ Đế | Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế | (danh sách) | |
Đông Ngụy 東魏 Dōng Wèi ㄉㄨㄥ ㄨㄟˋ |
Từ Bắc Ngụy | Nguyên 元 |
Tiên Ti | Đế quốc | 534–550 | 16 năm | Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế | Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế | (danh sách) | |
Tây Ngụy 西魏 Xī Wèi ㄒㄧ ㄨㄟˋ |
Từ Bắc Ngụy | Nguyên[x] 元 |
Tiên Ti | Đế quốc | 535–557 | 22 năm | Tây Ngụy Văn Đế | Tây Ngụy Cung Đế | (danh sách) | |
Bắc Tề 北齊 Běi Qí ㄅㄟˇ ㄑㄧˊ |
Tước hiệu quý tộc | Cao 高 |
Hán | Đế quốc | 550–577 | 27 năm | Bắc Tề Văn Tuyên Đế | Bắc Tề Ấu Chúa | (danh sách) | |
Bắc Chu 北周 Běi Zhōu ㄅㄟˇ ㄓㄡ |
Tước hiệu quý tộc | Vũ Văn 宇文 |
Tiên Ti | Đế quốc | 557–581 | 24 năm | Bắc Chu Hiếu Mẫn Đế | Bắc Chu Tĩnh Đế | (danh sách) | |
Nam triều 南朝 Nán Cháo ㄋㄢˊ ㄔㄠˊ |
420–589 | 169 năm | (danh sách) | |||||||
Lưu Tống 劉宋 Liú Sòng ㄌㄧㄡˊ ㄙㄨㄥˋ |
Tước hiệu quý tộc | Lưu 劉 |
Hán | Đế quốc | 420–479 | 59 năm | Lưu Tống Vũ Đế | Lưu Tống Thuận Đế | (danh sách) | |
Nam Tề 南齊 Nán Qí ㄋㄢˊ ㄑㄧˊ |
Lời tiên tri về việc lật đổ nhà họ Lưu | Tiêu 蕭 |
Hán | Đế quốc | 479–502 | 23 năm | Nam Tề Cao Đế | Nam Tề Hòa Đế | (danh sách) | |
Lương 梁朝 Liáng Cháo ㄌㄧㄤˊ ㄔㄠˊ |
Tên địa danh | Tiêu 蕭 |
Hán | Đế quốc | 502–557 | 55 năm | Lương Vũ Đế | Lương Kính Đế | (danh sách) | |
Trần 陳朝 Chén Cháo ㄔㄣˊ ㄔㄠˊ |
Tước hiêu quý tộc | Trần 陳 |
Hán | Đế quốc | 557–589 | 32 năm | Trần Vũ Đế | Trần Thúc Bảo | (danh sách) | |
Đế quốc Trung Quốc thời kỳ giữa[j] | ||||||||||
Nhà Tùy 隋朝 Suí Cháo ㄙㄨㄟˊ ㄔㄠˊ |
Tước hiệu quý tộc | Dương[y] 楊 |
Hán | Đế quốc | 581–619 | 38 năm | Tùy Văn Đế | Tùy Cung Đế | (danh sách) | |
Nhà Đường 唐朝 Táng Cháo ㄊㄤˊ ㄔㄠˊ |
Tước hiệu quý tộc | Lý 李 |
Hán | Đế quốc | 18/6/618-16/10/690; 3/3/705-1/6/907 | 274 năm[z] | Đường Cao Tổ | Đường Ai Đế | (danh sách) | |
Võ Chu 武周 Wǔ Zhōu ㄨˇ ㄓㄡ |
Từ nhà Chu | Võ 武 |
Hán | Đế quốc | 16/10/690-3/3/705 | 15 năm | Võ Tắc Thiên | Võ Tắc Thiên | (danh sách) | |
Ngũ Đại 五代 Wǔ Dài ㄨˇ ㄉㄞˋ |
1/6/907-3/2/960 | 53 năm | (danh sách) | |||||||
Hậu Lương[s] 後梁 Hòu Liáng ㄏㄡˋ ㄌㄧㄤˊ |
Tước hiệu quý tộc | Chu 朱 |
Hán | Đế quốc | 1/6/907-19/11/923 | 16 năm | Hậu Lương Thái Tổ | Chu Hữu Trinh | (danh sách) | |
Hậu Đường 後唐 Hòu Táng ㄏㄡˋ ㄊㄤˊ |
Từ nhà Đường | Lý[aa] 李 |
Sa Đà | Đế quốc | 13/5/923-11/1/937 | 14 năm | Hậu Đường Trang Tôn | Lý Tùng Kha | (danh sách) | |
Hậu Tấn[ab] 後晉 Hòu Jìn ㄏㄡˋ ㄐㄧㄣˋ |
Tên địa danh | Thạch 石 |
Sa Đà | Đế quốc | 28/11/936-10/1/947 | 11 năm | Hậu Tấn Cao Tổ | Hậu Tấn Xuất Đế | (danh sách) | |
Hậu Hán 後漢 Hòu Hàn ㄏㄡˋ ㄏㄢˋ |
Tử nhà Hán | Lưu 劉 |
Sa Đà | Hoàng gia | 10/3/947-2/1/951 | 4 năm | Hậu Hán Cao Tổ | Hậu Hán Ẩn Đế | (danh sách) | |
Hậu Chu 後周 Hòu Zhōu ㄏㄡˋ ㄓㄡ |
Từ nhà Chu | Sài[ac] 郭 |
Hán | Đế quốc | 13/2/951-3/2/960 | 9 năm | Hậu Chu Thái Tổ | Hậu Chu Cung Đế | (danh sách) | |
Thập Quốc 十國 Shí Guó ㄕˊ ㄍㄨㄛˊ |
907-3/6/979 | 62 năm | (danh sách) | |||||||
Tiền Thục 前蜀 Qián Shǔ ㄑㄧㄢˊ ㄕㄨˇ |
Tên địa danh / Tước hiệu quý tộc | Vương 王 |
Hán | Đế quốc | 907-925 (năm 891 bắt đầu cát cứ) | 18 năm | Tiền Thục Cao Tổ | Vương Diễn | (danh sách) | |
Dương Ngô 楊吳 Yáng Wú ㄧㄤˊ ㄨˊ |
Tên địa danh | Dương 楊 |
Hán | Vương quốc (907–919) Hoàng gia (919–927) Đế quốc (927–937) |
907-937 (năm 902 bắt đầu cát cứ) | 30 năm | Dương Ác | Dương Phổ | (danh sách) | |
Mã Sở 馬楚 Mǎ Chǔ ㄇㄚˇ ㄔㄨˇ |
Tện địa danh | Mã 馬 |
Hán | Hoàng gia (907–930) Vương quốc (930–951) |
907-951 (năm 896 bắt đầu cát cứ) | 44 năm | Sở Vũ Mục Vương | Mã Hy Sùng | (danh sách) | |
Ngô Việt 吳越 Wúyuè ㄨˊ ㄩㄝˋ |
Tên địa danh | Tiền 錢 |
Hán | Hoàng gia (907–932; 937–978) Vương quốc (934–937) |
907-978 (năm 893 bắt đầu cát cứ) | 71 năm | Ngô Việt Vũ Túc Vương | Ngô Việt Trung Ý Vương | (danh sách) | |
Mân 閩 Mǐn ㄇㄧㄣˇ |
Tên địa danh | Vương[ad] 王 |
Hán | Vương quốc (909–933; 944–945) Đế quốc (933–944; 945) |
909-945 (năm 893 bắt đầu cát cứ) | 36 năm | Mân Thái Tổ | Mân Phúc Cung Ý Vương | (danh sách) | |
Nam Hán 南漢 Nán Hàn ㄋㄢˊ ㄏㄢˋ |
Từ nhà Hán | Lưu 劉 |
Hán | Đế quốc | 917-22/3/971 (năm 905 bắt đầu cát cứ) | 54 năm | Nam Hán Cao Tổ | Lưu Sưởng | (danh sách) | |
Kinh Nam 荊南 Jīngnán ㄐㄧㄥ ㄋㄢˊ |
Tên địa danh | Cao 高 |
Hán | Vương quốc | 924-963 (năm 907 bắt đầu cát cứ, tức Kinh Nam Quốc) | 39 năm | Vũ Tín Vương | Cao Kế Xung | (danh sách) | |
Hậu Thục 後蜀 Hòu Shǔ ㄏㄡˋ ㄕㄨˇ |
Tên địa danh | Mạnh 孟 |
Hán | Đế quốc | 934-17/2/965 (năm 925 bắt đầu cát cứ) | 31 năm | Thục Cao Tổ | Mạnh Sưởng | (danh sách) | |
Nam Đường 南唐 Nán Táng ㄋㄢˊ ㄊㄤˊ |
Từ nhà Đường | Lý[ae] 李 |
Hán | Đế quốc (937–958) Hoàng gia (958–976]) |
937-8/12/975 | 37 năm | Nam Đường Liệt Tổ | Lý Dục | (list) | |
Bắc Hán 北漢 Běi Hàn ㄅㄟˇ ㄏㄢˋ |
Từ Hậu hán | Lưu 劉 |
Sa Đà | Đế quốc | 951-3/6/979 | 28 năm | Bắc Hán Thế Tổ | Lưu Kế Nguyên | (danh sách) | |
Nhà Liêu 遼朝 Liáo Cháo ㄌㄧㄠˊ ㄔㄠˊ |
"Sắt" (Từ tiếng Khiết Đan) / Tên địa danh | Gia Luật 耶律 |
Khiết Đan | Đé quốc | 916–1125 | 209 năm | Liêu Thái Tổ | Liêu Thiên Tộ Đế | (danh sách) | |
Tây Liêu 西遼 Xī Liáo ㄒㄧ ㄌㄧㄠˊ |
Từ nhà Liêu | Gia Luật[af] 耶律 |
Khiết Đan[af] | Hoàng gia (1124–1132) Đế quốc (1132–1218) |
1124–1218 | 94 năm | Liêu Đức Tông | Khuất Xuất Luật | (danh sách) | |
Nhà Bắc Tống[ag] 北宋 Běi Sòng ㄅㄟˇ ㄙㄨㄥˋ |
Tên địa danh | Triệu 趙 |
Hán | Đế quốc | 4/2/960-20/3/1127 | 167 năm | Tống Thái Tổ | Tống Khâm Tông | (danh sách) | |
Nhà Nam Tống[ag] 南宋 Nán Sòng ㄋㄢˊ ㄙㄨㄥˋ |
Tử nhà Tống | Triệu 趙 |
Hán | Đế quốc | 12/6/1127-19/3/1279 | 152 năm | Tống Cao Tông | Tống đế Bính | (danh sách) | |
Tây Hạ 西夏 Xī Xià ㄒㄧ ㄒㄧㄚˋ |
Tên địa danh | Ngôi Danh[ah] 嵬名 𗼨𗆟 |
Đảng Hạng | Đế quốc | 1038–1227 | 189 năm | Tây Hạ Cảnh Tông | Tây Hạ Mạt Chủ | (danh sách) | |
Nhà Kim[m] 金朝 Jīn Cháo ㄐㄧㄣ ㄔㄠˊ |
"Vàng" | Hoàn Nhan 完顏 |
Nữ Chân | Đế quốc | 28/1/1115-9/2/1234 | 119 năm | Kim Thái Tổ | Kim Mạt Đế | (danh sách) | |
Late Imperial China[j] | ||||||||||
Nhà Nguyên 元朝 Yuán Cháo ㄩㄢˊ ㄔㄠˊ |
"Lớn" / "Đầu tiên" | Bột Nhi Chỉ Cân 孛兒只斤 ᠪᠣᠷᠵᠢᠭᠢᠨ |
Mông Cổ | Đế quốc | 18/12/1271-14/9/1368 | 97 năm | Nguyên Thế Tổ | Nguyên Huệ Tông | (danh sách) | |
Bắc Nguyên 北元 Běi Yuán ㄅㄟˇ ㄩㄢˊ |
Từ nhà Nguyên | Bột Nhi Chỉ Cân 孛兒只斤 ᠪᠣᠷᠵᠢᠭᠢᠨ |
Mông Cổ | Đế quốc | 1368–1635[ai] ce | 267 năm | Nguyên Huệ Tông | Nguyên Ích Tông hoặc Ejei Khan |
(danh sách) | |
Nhà Minh 明朝 Míng Cháo ㄇㄧㄥˊ ㄔㄠˊ |
"Tươi sáng" | Chu 朱 |
Hán | Đế quốc | 23/1/1368-25/4/1644 | 276 năm | Minh Thái Tổ | Minh Tư Tông | (danh sách) | |
Nam Minh 南明 Nán Míng ㄋㄢˊ ㄇㄧㄥˊ |
Từ nhà Minh | Chu 朱 |
Hán | Đế quốc | 1644–1662 | 18 năm | Minh An Tông | Minh Chiêu Tông hoặc Minh Kính Tông[aj] |
(danh sách) | |
Hậu Kim[ab] 後金 Hòu Jīn ㄏㄡˋ ㄐㄧㄣ |
Từ nhà Kim | Ái Tân Giác La 愛新覺羅 ᠠᡳᠰᡳᠨ ᡤᡳᠣᡵᠣ |
Nữ Chân[ak] | Hoàng gia | 1616–1636 | 20 năm | Thanh Thái Tổ | Thanh Thái Tổ | (danh sách) | |
Nhà Thanh 清朝 Qīng Cháo ㄑㄧㄥ ㄔㄠˊ |
"Thanh khiết" | Ái Tân Giác La 愛新覺羅 ᠠᡳᠰᡳᠨ ᡤᡳᠣᡵᠣ |
Mãn Châu | Đế quốc | 1636-12/2/1912[al] ce | 276 năm | Thanh Thái Tổ | Tuyên Thống Đế | (danh sách) |
Danh sách này chỉ bao gồm các triều đại lớn của Trung Quốc thường được tìm thấy trong các hình thức ghi chép đơn giản về thời gian lịch sử của Trung Quốc. Có nhiều chính quyền triều đại khác nhau tồn tại bên trong hoặc chồng chéo với các ranh giới được xác định trong phạm vi địa lý lịch sử Trung Quốc[am], chẳng hạn như:[84]
- chính quyền triều đại của người địa phương: ví dụ, Nam Việt, Thổ Dục Hồn, vương quốc Đại Lý, vương quốc Đông Ninh
- chính quyền triều đại chỉ tồn tại trong thời gian ngắn: e.g., Trạch Ngụy, Hậu Liêu, Trần Hán, Đại Thuận
- chính quyền triều đại khu vực cai trị một khu vực trong lịch sử hoặc hiện tại gắn liền với "Trung Quốc": e.g., Nhu Nhiên, Thổ Phồn, Bột Hải, Kara-Khanid
- Màu be là các triều đại lớn
- Màu xám là các mốc thời gian lớn
- Màu cam là các triều đại thuộc "Tam Quốc"
- Màu xanh là các triều đại thuộc "Thập lục quốc"
- Màu xanh lá cậy là các triều đại thuộc "Bắc triều" trong "Nam-Bắc triều"
- Màu tím là nổi các triều đại thuộc "Nam triều" trong "Nam-Bắc triều"
- Màu vàng là các triều đại thuộc "Ngũ Đại" trong "Ngũ Đại Thập Quốc"
- Màu hổng là các triều đại thuộc "Thập Quốc" trong "Ngũ Đại Thập Quốc"
Thời kỳ
Trong số các triều đại tại Trung Quốc, có một số triều đại có những đặc điểm tương tự nhau hoặc kế thừa nhau về mặt lịch sử, tạo thành một thời kỳ lịch sử.
- Hạ Thương Chu (còn được gọi là Tam Đại)
- Nhà Hạ, nhà Thương, nhà Chu: các triều đại phong kiến thế tập cổ xưa nhất được ghi chép trong lịch sử Trung Quốc.
- Xuân Thu Chiến Quốc
- Xuân Thu, Chiến Quốc: thời kỳ các nước chư hầu nhà Chu hỗn chiến.
- Tiên Tần
- Thời kỳ lịch sử trước thời nhà Tần.
- Tần Hán
- Nhà Tần, nhà Hán: thời kỳ đế quốc thống nhất đầu tiên trong lịch sử Trung Quốc, giữa hai triều đại có bốn năm bị gián đoạn do Chiến tranh Hán-Sở.
- Ngụy-Tấn-Nam-Bắc triều (cũng gọi là Tam Quốc Lưỡng Tấn Nam-Bắc triều)
- Thời kỳ Tam Quốc, Tây Tấn, Đông Tấn, Ngũ Hồ thập lục quốc, Nam-Bắc triều: chiến loạn trong 369 năm, các sắc dân du mục tiến vào Trung Nguyên, người Hán di cư về phía nam, thời kỳ dung hợp các dân tộc.
- Ngụy Tấn
- Thập lục quốc hoặc Đông Tấn thập lục quốc
- Lục triều
- Đông Ngô, Đông Tấn có kinh đô đặt tại Kiến Khang (Đông Ngô gọi là Kiến Nghiệp, do nhà Tấn kiêng húy Tấn Hoài Đế Tư Mã Nghiệp đổi ra Kiến Khang) và Nam triều Tống, Tề, Lương, Trần hoặc Tào Ngụy và nhà Tấn cùng các Nam triều Tống, Tề, Lương, Trần.
- Tùy Đường
- Nhà Tùy, nhà Đường: thời kỳ đế quốc thống nhất sau một thời gian dài chiến loạn, tiếp theo là thời kỳ chiến loạn Ngũ Đại Thập Quốc. Vào thời cuối thời Tùy đầu thời Đường là 14 năm chiến loạn do nông dân khởi nghĩa cuối thời Tùy.
- Đường Tống
- Nhà Đường, nhà Tống: Đường Tống Bát đại gia, thời kỳ hai đế quốc phát triển cực đại về kinh tế, văn hóa trong lịch sử Trung Quốc. Giữa hai triều đại là 53 năm gián đoạn của giai đoạn Ngũ Đại Thập Quốc.
- Hán Đường
- Ngũ Đại Thập Quốc
- Tống Liêu Hạ Kim
- Tống Liêu Kim Nguyên
- Nhà Tống đến nhà Nguyên: thời kỳ nhiều dân tộc cạnh tranh, nhà Tống của người Hán, nhà Liêu của người Khiết Đan, nhà Kim của người Nữ Chân và nhà Nguyên của người Mông Cổ tranh đoạt Trung Quốc. Bên cạnh đó còn có Tây Hạ và Đại Lý.
- Nguyên Minh Thanh
- Nhà Nguyên, nhà Minh, nhà Thanh: các đế quốc phần lớn thời gian đặt kinh đô tại Bắc Kinh.
- Minh Thanh
Thời gian biểu
Xem thêm
- Lịch sử Trung Quốc
- Danh sách sự kiện lịch sử Trung Quốc
- Danh sách vua và hoàng đế Trung Hoa
- Niên biểu lịch sử Trung Quốc
- Tên gọi Trung Quốc
- Niên hiệu Trung Quốc
- Hạ Thương Chu đoạn đại công trình
Ghi chú
- ^ Trong khi có những nỗ lực sau thành công của Cách mạng Tân Hợi nhằm khôi phục lại chế độ quân chủ và triều đại ở Trung Quốc, như Đế quốc Trung Hoa (1915–1916) and Phục hồi Mãn Châu (1917), tất cả đều đã thất bại trong việc củng cố nền cai trị và tính hợp pháp chính trị.[1][2] Tương tự, Mãn Châu quốc (1932-1945 CE; chế độ quân chủ từ năm 1934), một quốc gia bù nhìn của Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh thế giới thứ hai với sự công nhận ngoại giao hạn chế, không được coi là một chính quyền hợp pháp[3]. Do vậy, các nhà sử học thường coi sự thoái vị của Phổ Nghi vào ngày 12 tháng 2 năm 1912 là sự kết thúc của chế độ quân chủ Trung Quốc.
- ^ Thuật ngữ "vương quốc" có khả năng gây hiểu lầm vì không phải tất cả các nhà cai trị đều dùng danh hiệu vương. Ví du, quân chủ cũa Đông Ngô dùng danh xưng huángdì (皇帝; nghĩa là. "hoàng đế") mặc dù vương quốc nảy được coi là một phần của "Tam Quốc". Tương tự, các quân chủ của Tây Tần, một trong "Ngũ Hồ thập lục quốc", dùng danh xưng wáng (王; tức "vương").
- ^ Tên tiếng Việt và tiếng Trung được nêu ra là danh pháp lịch sử. Những điều này không nên nhầm lẫn với "quốc hiệu" guóhào chính thức của mỗi triều đại.
- ^ a b Tên chữ Hán được viết theo chữ Hán phồn thể. Một số tên gọi có thể có phiên bản đơn giản hóa hiện đang được sử dụng ở Trung Quốc đại lục. Ví dụ, tên của nhà Đông Hán được viết là "東漢 trong chữ hán phồn thể và là "东汉" trong chữ Hán giản thể.
- ^ Trong khi Bính âm Hán ngữ là hình thức sử dụng chữ cái Latinh để thể hiện cách phát âm các chữ Hán phổ biến nhất, một số tác phẩm học thuật sử dụng hệ thống Wade–Giles, có thể khác nhau đáng kể trong cách đánh vần của một số từ nhất định.
- ^ Tình trạng của một triều đại phụ thuộc vào tước hiệu chính của quốc vương tại bất kỳ thời điểm nào.
- ^ Các vị vua được liệt kê là những người sáng lập trên thực tế của các triều đại. Tuy nhiên, thông thường các vị vua Trung Quốc sẽ truy tặng tôn hiệu cho các thành viên trước đó của gia đình. Chẳng hạn, khi Hậu Tấn được Thạch Kính Đường chính thức thành lập, bốn thành viên trước đó của gia tộc cầm quyền đã được truy tặng tôn hiệu, người cao nhất là Thạch Cảnh, được trao miếu hiệu làTĩnh Tổ (靖祖) và thụy hiệu là Hiếu An Hoàng Đế (孝安皇帝).
- ^ a b c Niên đại của nhà Hạ, nhà Thương và [nhà Chu
- ^ a b Tây Chu (西周) và Đông Chu (東周) được gọi chung là nhà Chu (周朝; Zhōu Cháo).[58]
- ^ a b c Định nghĩa "Đế quốc Trung Quốc" dùng để chỉ nhà nước Trung Quốc dưới sự cai trị của các triều đại đế quốc khác nhau, đặc biệt là những nước đã thống nhất được Trung Quốc bản thổ.[38][39]
- ^ a b Tây Hán (西漢) và Đông Hán (東漢) được gọi chung là nhà Hán (漢朝; Hàn Cháo).[59]
- ^ a b Tây Tấn (西晉) và Đông Tấn (東晉) được gọi chung là nhà Tấn (晉朝; Jìn Cháo).[60]
- ^ a b c Tên gọi nhà Tấn (晉朝) của họ Tư Mã và nhà Kim (金朝) của họ Hoàn Nhan được viết giống nhau theo kiểu Bính âm Hán ngữ, mặc dù không có cùng chữ tiếng Hán.
- ^ Nhà cai trị của Tiền Triệu ban đầu mang họ Luyên Đê (攣鞮).[61][62] song sau đó đã đổi sang họ Lưu (劉).
- ^ Vì Lan Hãn không phải là thành viên tộc Mộ Dung (慕容), sự lên ngôi của ông không phải là một sự truyền ngôi điển hình[63]
- ^ a b Yên Huệ Đế là người gốc Cao Câu Ly. Lúc đầu mang họ cao Gao (高), ông được gia tộc Mộ Dung (慕容) nhận nuôi [64]. Sự lên ngôi của ông không phải là một sự truyền ngôi điển hình.
- ^ a b Yên Huệ Đế có thể là quân chủ cuối cùng của Hậu Yên hoặc là người sáng lập Bắc Yên, tùy thuộc vào quan điểm của từng sử gia.[64]
- ^ Tây Tần bị gián đoạn bởi Hậu Tần giữa năm 400 và 409. Lịch sử Trung Quốc không tạo ra sự khác biệt giữa vương quốc tồn tại trước năm 400 và vuong quốc được phục hồi. Tây Tần Cao Tổ vừa là người cai trị cuối cùng trước thời gian gián đoạn, vừa là người cai trị đầu tiên sau thời gian gián đoạn.
- ^ a b Tên gọi Hậu Lương (後涼) của họ Lã và Hậu Lương (後梁) của họ Chu được viết giống nhau theo kiểu Bính âm Hán ngữ, mặc dù không có cùng chữ tiếng Hán.
- ^ a b Đoàn Nghiệp là người gốc Hán. Sự lên ngôi của Lương Vũ Tuyên Đế không phải là một sự truyền ngôi điển hình[65]
- ^ Gia tộc cai trị của Hồ Hạ lúc đầu mang họ Lưu (劉).[66] Hạ Vũ Liệt Đế sau đó đổi sang họ Hách Liên (赫連).[66]
- ^ a b Yên Huệ Đế là người gốc Cao Câu Ly. Lúc đầu mang họ Cao (高), ông được tộcMộ Dung (慕容) nhận nuôi.[64] Sự lên ngôi của Yên Văn Thành Đế không phải là một sự truyền ngôi điển hình.
- ^ Gia tộc cai trị của Bắc Ngụy lúc đầu mang họ Thác Bạt (拓跋).[67] Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế sau đó đổi sang họ Nguyên (元).[67]
- ^ Gia tộc cai trị của Tây Ngụy lúc đầu mang họ Nguyên (元). Tây Ngụy Cung Đế sau đó đổi về lại họ Thác Bạt (拓跋).[68]
- ^ Gia tộc cai trị của nhà Tùy lúc đầu mang họ Dương (楊). Tây Ngụy sao đó ban tặng cho gia tộc này họ Phổ Lục Như (普六茹).[69] Tùy Văn Đế sau đó đổi về lại họ Dương.
- ^ Nhà Đường bị gián đoạn bởi Võ Chu giữa năm 690 và 705. Lịch sử Trung Quốc không tạo ra sự khác biệt giữa vương quốc tồn tại trước năm 690 và vuong quốc được phục hồi. Đường Duệ Tông là người cai trị cuối cùng trước thời gian gián đoạn. Đường Trung Tông là người cai trị đầu tiên sau thời gian gián đoạn.
- ^ Gia tộc cai trị của Hậu Đường lúc đầu mang họ Chu Da (朱邪).[70] Ông nội của Hậu Đường Trang Tông sau đó đổi sang họ Lý (李) .[70]
- ^ a b Tên gọi Hậu Tấn (後晉) của họ Thạch và Hậu Kim (後金) của họ Ái Tân Giác La được viết giống nhau theo kiểu Bính âm Hán ngữ, mặc dù không có cùng chữ tiếng Hán.
- ^ Hậu Chu Thế Tông, lúc đầu mang họ Sài (柴), là con nuôi của họ Quách (郭).[71]. Sự lên ngôi của ông không phải là một sự truyền ngôi điển hình.
- ^ Vì Chu Văn Tiến không phải là thành viên của họ Vương (王), sự lên ngôi của ông không phải là một sự truyền ngôi điển hình..[72]
- ^ Gia tộc cai trị cũa Nam Đường lúc đâu mang họ Từ (徐).[73] Nam Đường Liệt Tổ đổi sang họ Lý (李).[73]
- ^ a b Khuất Xuất Luật là người gốc Naiman. Vì ông không phải là thành viên tộc Gia Luật (耶律), sự lên ngôi của ông không phải là một sự truyền ngôi điển hình.[74][75]
- ^ a b Bắc Tống (北宋) và Nam Tống (南宋) được gọi chung là nhà Tống (宋朝; Sòng Cháo).[76]
- ^ Gia tộc cai trị của Tây Hạ lúc đầu mang họ Thác Bạt (拓跋).[77] Nhà Đường và nhà Tống ban cho quốc tính là Lý (李) và Triệu (趙). Tây Hạ Cảnh Tông sau đó đổi sang họ Ngôi Danh (嵬名).[77]
- ^ Bắc Nguyên thường được coi là chấm dứt vào năm 1388 hoặc 1402 bởi giới viết sử Trung Quốc.[78][79] Tuy nhiên, một số sử gia cho rằng chính quyền Mông Cổ tồn tại từ năm 1388 hoặc 1402 cho tới năm 1635—được nhắc đến trong Minh sử là "Thát Đát" (韃靼)—là sự tiếp ngối của Bắc Nguyên.[80]
- ^ Sự tồn tại và danh tính của Minh Kính Tông, được cho là trị vì từ năm 1646 tới 1664, vẫn còn gây tranh cãi. Do vậy, phần lớn sử gia coi Minh Chiêu Tông là quân chủ cuối cùng của Nam Minh.
- ^ Tên của tộc Nữ Chân được đổi thành "Mãn Châu" vào năm 1635 bởi Thanh Thái Tổ.[81][82]
- ^ Nhà Thanh được tạm thời phục hồi vào giữa ngày 1 và 12 tháng 7 năm 1917. Phong trào này được lãnh đạo bởi Trương Huân nhằm khôi phục địa vị cho Tuyên Thống Đế.[2] Do tính chất thất bại của sự kiện, nó thường bị loại khỏi lịch sử nhà Thanh.
- ^ Theo đề xuất của các học giả như Đàm Cơ Tương, phạm vi địa lý được đề cập trong nghiên cứu về địa lý lịch sử Trung Quốc phần lớn tương ứng với các vùng lãnh thổ do nhà Thanh cai trị trong thời kỳ đỉnh cao về mặt lãnh thổ giữa những năm 1750 và 1840, trước khi Chiến tranh nha phiến lần thứ nhất bùng nổ.[83]
Tham khảo
- ^ Schillinger, Nicholas (2016). The Body and Military Masculinity in Late Qing and Early Republican China: The Art of Governing Soldiers.
- ^ a b Hao, Shiyuan (2019). China's Solution to Its Ethno-national Issues.
- ^ Wells, Anne (2009). The A to Z of World War II: The War Against Japan.
- ^ 徐俊 (2000年11月). 中国古代王朝和政权名号探源. 湖北武昌: 华中师范大学出版社. tr. 16–22. ISBN 7-5622-2277-0. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|date=
(trợ giúp) - ^ Keay, John (2010). China: A History.
- ^ “我国古代改朝换代的方式不外乎两种,哪种才是主流?”. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2019.
- ^ a b c Wilkinson, Endymion (2000). Chinese History: A Manual.
- ^ Perkins, Dorothy (2013). Encyclopedia of China: History and Culture.
- ^ Di Cosmo, Nicola (2007). The Diary of a Manchu Soldier in Seventeenth-Century China: "My Service in the Army", by Dzengseo.
- ^ Elman, Benjamin (2006). A Cultural History of Modern Science in China.
- ^ Tanner, Harold (2009). China: A History.
- ^ Pines, Yuri (2012). The Everlasting Empire: The Political Culture of Ancient China and Its Imperial Legacy.
- ^ Mote, Frederick (2003). Imperial China 900-1800.
- ^ Skaff, Jonathan (2012). Sui-Tang China and Its Turko-Mongol Neighbors: Culture, Power, and Connections, 580-800.
- ^ Stunkel, Kenneth (2012). Fifty Key Works of History and Historiography.
- ^ Horner, Charles (2010). Rising China and Its Postmodern Fate: Memories of Empire in a New Global Context.
- ^ “Chiang Kai-shek and retrocession”. Taiwan: China Post. 5 tháng 11 năm 2012. tr. 2. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2012.
- ^ Wu, Bin (2019). Government Performance Management in China: Theory and Practice.
- ^ “历史上的国和代到底有什么区别?”. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2019.
- ^ Besio, Kimberly (2012). Three Kingdoms and Chinese Culture.
- ^ Baaquie, Belal Ehsan; Wang, Qing-Hai (2018). “Chinese Dynasties and Modern China: Unification and Fragmentation”. China and the World: Ancient and Modern Silk Road. 1 (1). Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2019.
- ^ Holcombe, Charles (2017). A History of East Asia.
- ^ Yang, Shao-yun (2019). The Way of the Barbarians: Redrawing Ethnic Boundaries in Tang and Song China.
- ^ Chen, Huaiyu (2007). The Revival of Buddhist Monasticism in Medieval China.
- ^ Wakeman, Frederic (1985). The Great Enterprise: The Manchu Reconstruction of Imperial Order in Seventeenth-century China, Volume 1.
- ^ Ng, On Cho; Wang, Edward (2005). Mirroring the Past: The Writing And Use of History in Imperial China.
- ^ “宋和辽究竟哪个才是正统王朝?”. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2019.
- ^ a b Brook, Timothy; Walt van Praag, Michael van; Boltjes, Miek (2018). Sacred Mandates: Asian International Relations since Chinggis Khan.
- ^ Biran, Michal (2005). The Empire of the Qara Khitai in Eurasian History: Between China and the Islamic World.
- ^ “试论清人的辽金"正统观"——以辽宋金"三史分修""各与正统"问题讨论为中心”. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2019.
- ^ Zhang, Feng (2015). Chinese Hegemony: Grand Strategy and International Institutions in East Asian History.
- ^ Chan, Wing-ming (2000). East Asian History, Issues 19-20.
- ^ Fang, Weigui (2019). Modern Notions of Civilization and Culture in China.
- ^ a b Baldanza, Kathlene (2016). Ming China and Vietnam.
- ^ Wu, Huaiqi (2018). An Historical Sketch of Chinese Historiography.
- ^ Hudson, Christopher (2014). The China Handbook.
- ^ Li, Xiaobing; Shan, Patrick (2015). Ethnic China: Identity, Assimilation, and Resistance.
- ^ a b “Chinese Empire”. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2020.
- ^ a b “经常提到的波斯帝国,那你知道波斯第一、第二、第三帝国吗?”. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2020.
- ^ a b “中国历史上十个大一统王朝,其中四个国祚不过百年”. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2019.
- ^ Graff, David; Higham, Robin (2012). A Military History of China.
- ^ van de Ven, Hans (2000). Warfare in Chinese History.
- ^ Bulag, Uradyn (2010). Collaborative Nationalism: The Politics of Friendship on China's Mongolian Frontier.
- ^ Zhu, Fayuan; Wu, Qixing (2000). 中国文化ABC.
- ^ “南越国与南汉国”. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2019.
- ^ a b c d “历代王朝国号的分类”. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2019.
- ^ a b c d e “名不正则言不顺:中国各朝代名称、国号的由来”. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2019.
- ^ “唐朝的皇帝姓李,为什么不叫李朝而叫唐朝?”. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2019.
- ^ a b “先秦时期的诸侯国名,哪些最受后世的青睐?”. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2019.
- ^ “后周皇帝列表及简介 后周太祖世宗恭帝简介 后周是怎么灭亡的”. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2019.
- ^ Hung, Hing Ming (2016). From the Mongols to the Ming Dynasty: How a Begging Monk Became Emperor of China, Zhu Yuan Zhang.
- ^ Hu, Axiang; Song, Yanmei (2008). 中国国号的故事.
- ^ a b “明朝为何定国号为"大明",绝大部分人只知道五个原因中的一个”. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2020.
- ^ “辽朝国号考释”. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2020.
- ^ Chan, Hok-lam (2003). 金宋史論叢.
- ^ “为何中国古代的一些朝代前要加上"东西南北",比如"西汉"呢?”. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2019.
- ^ Yuan, Haiwang (2010). This is China: The First 5,000 Years.
- ^ Law, Eugene (2004). 中国指南.
- ^ Li, Xiaobing (2012). China at War: An Encyclopedia.
- ^ Mao, Zengyin (2005). 三字经与中国民俗画.
- ^ Zhou, Weizhou (2006). 汉赵国史.
- ^ Xu, Junyuan; Zhang, Zhanjun; Shi, Yuxin (1986). 贵姓何来.
- ^ Liu, Xueyao (2005). 歷代胡族王朝之民族政策.
- ^ a b c Liu, Xueyao (2012). 鮮卑列國:大興安嶺傳奇.
- ^ Lü, Fu (2017). 历代兴衰演义.
- ^ a b Kim, Hyun Jin (2015). The Huns.
- ^ a b Xiong, Victor (2017). Historical Dictionary of Medieval China.
- ^ Holcombe, Charles (2001). The Genesis of East Asia: 221 B.C.–A.D. 907.
- ^ Knechtges, David; Chang, Taiping (2014). Ancient and Early Medieval Chinese Literature: A Reference Guide.
- ^ a b Xu, Tiesheng (2017). 《百家姓》新解.
- ^ Lorge, Peter (2015). The Reunification of China: Peace through War under the Song Dynasty.
- ^ Zhang, Huicheng (2018). 天变:中国历代宫廷政变全景.
- ^ a b Tan, Koon San (2014). Dynastic China: An Elementary History.
- ^ Hsu, Cho-yun (2012). China: A New Cultural History.
- ^ Stone, Zofia (2017). Genghis Khan: A Biography.
- ^ Meyer, Milton (1994). China: A Concise History.
- ^ a b Danver, Steven (2015). Native Peoples of the World: An Encylopedia of Groups, Cultures and Contemporary Issues.
- ^ Liu, Xingchu (2009). 甘肃文史精萃2:学术卷.
- ^ Xie, Xuanjun (2017). 少数民族入主中国史略.
- ^ May, Timothy (2016). The Mongol Empire: A Historical Encyclopedia.
- ^ Elliott, Mark (2001). The Manchu Way: The Eight Banners and Ethnic Identity in Late Imperial China.
- ^ Crossley, Pamela (2002). A Translucent Mirror: History and Identity in Qing Imperial Ideology.
- ^ Wang, Hongying (2016). 中国式民主的类型学意义——一种宪法学视角的阐释.
- ^ Ge, Jianxiong; Hua, Linfu (2002). “The Development of Chinese Historical Geography over the Last 50 Years (1950-2000)” (PDF). 漢學研究通訊. 21 (4). Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2019.
- ^ Vu, Hong Lien; Sharrock, Peter (2014). Descending Dragon, Rising Tiger: A History of Vietnam.
- ^ Walker, Hugh (2012). East Asia: A New History.
- ^ Chansiri, Disaphol (2008). The Chinese Émigrés of Thailand in the Twentieth Century.
- ^ Zheng, Yangwen (2011). China on the Sea: How the Maritime World Shaped Modern China.
Liên kết ngoài
- 中国历史 (link hỏng)