Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tị nạn”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 6: Dòng 6:
Các thuật ngữ tương tự trong các ngôn ngữ khác đã mô tả một sự kiện đánh dấu sự [[di dân]] của một số lượng dân cư cụ thể từ nơi xuất phát, chẳng hạn như tường thuật trong [[Kinh Thánh]] về [[Israelites|người Israel]] chạy trốn khỏi cuộc chinh phạt của [[người Assyria]] ({{Khoảng|740 TCN}}){{citation needed|date=September 2019}}, hay [[Tị nạn (cổ đại)|nơi trú ẩn]] của nhà tiên tri [[Muhammad trong đạo Hồi|Muhammad]] và những [[Muhajirun|môn đồ di cư đồng hành]] của ông với những [[Ansar (Hồi giáo)|người giúp đỡ]] tại [[Yathrib]] (sau này là Medina) sau khi họ [[Hijra (Hồi giáo)|trốn chạy]] khỏi cuộc đàn áp ở [[Mecca]].<ref>[https://books.google.be/books?id=tX3suVDTJz0C&pg=PA16 Militant Islamist Ideology: Understanding the Global Threat]</ref><ref>[https://books.google.be/books?id=5u3Ukw7AftwC&pg=PT18 In The Shadow Of The Sword: The Battle for Global Empire and the End of the Ancient World]</ref>
Các thuật ngữ tương tự trong các ngôn ngữ khác đã mô tả một sự kiện đánh dấu sự [[di dân]] của một số lượng dân cư cụ thể từ nơi xuất phát, chẳng hạn như tường thuật trong [[Kinh Thánh]] về [[Israelites|người Israel]] chạy trốn khỏi cuộc chinh phạt của [[người Assyria]] ({{Khoảng|740 TCN}}){{citation needed|date=September 2019}}, hay [[Tị nạn (cổ đại)|nơi trú ẩn]] của nhà tiên tri [[Muhammad trong đạo Hồi|Muhammad]] và những [[Muhajirun|môn đồ di cư đồng hành]] của ông với những [[Ansar (Hồi giáo)|người giúp đỡ]] tại [[Yathrib]] (sau này là Medina) sau khi họ [[Hijra (Hồi giáo)|trốn chạy]] khỏi cuộc đàn áp ở [[Mecca]].<ref>[https://books.google.be/books?id=tX3suVDTJz0C&pg=PA16 Militant Islamist Ideology: Understanding the Global Threat]</ref><ref>[https://books.google.be/books?id=5u3Ukw7AftwC&pg=PT18 In The Shadow Of The Sword: The Battle for Global Empire and the End of the Ancient World]</ref>


Trong tiếng Anh, thuật ngữ ''refugee'' ("người tị nạn") bắt nguồn từ ''refuge'' ("nơi ẩn náu"), từ [[tiếng Pháp cổ]] ''refuge'', nghĩa là "nơi trú ẩn". Nó đề cập đến "ơi trú ẩn hoặc bảo vệ khỏi nguy hiểm hoặc đau khổ", có gốc từ tiếng [[Latin]] ''fugere'', "chạy trốn", và ''refugium'', "một nơi [để] ẩn náu, nơi để trốn đi". Trong lịch sử phương Tây, thuật ngữ này lần đầu tiên được áp dụng cho những người [[Huguenot]] là các tín đồ người Pháp theo đạo Tin lành tìm kiếm một nơi an toàn chống lại cuộc đàn áp Công giáo sau [[Sắc lệnh Fontainebleau (1540)|bản sắc lệnh Fontainebleau đầu tiên]] năm 1540.<ref>[https://books.google.be/books?id=ZKPFHuiFr6MC&q=refuge La vraye et entière histoire des troubles et guerres civiles advenues de nostre temps, tant en France qu'en Flandres & pays circonvoisins, depuis l'an mil cinq cens soixante, jusques à présent.]</ref><ref>[http://refuge-huguenot.ish-lyon.cnrs.fr/histoire.php Base de données du refuge huguenot]</ref> Từ này xuất hiện trong tiếng Anh khi những người Pháp Huguenot của Pháp trốn sang Anh với số lượng lớn sau [[sắc lệnh Fontainebleau]] năm 1685 (sự hủy bỏ [[Sắc lệnh Nantes|Edict of Nantes]] năm 1598) ở Pháp và [[Tuyên bố Khoan hồng (Anh)|Tuyên bố Khoan hồng]] tại Anh và Scotland năm 1687.<ref>{{cite journal|last=Gwynn|first=Robin|date=May 5, 1985|title=England's 'First Refugees'|url=https://www.historytoday.com/robin-gwynn/englands-first-refugees|journal=History Today|volume=35|issue=5|accessdate=January 18, 2019}}</ref> Từ này có nghĩa là "người tìm nơi trú ẩn", cho đến khoảng năm 1914, khi nó phát triển thành "người trốn khỏi nhà", đã áp dụng trong trường hợp này cho dân thường ở Flanders đi về phía tây để chạy thoát khỏi chiến trận trong [[Chiến tranh thế giới thứ nhất]].{{sfn|Refugee}}
Trong tiếng Anh, thuật ngữ ''refugee'' ("người tị nạn") bắt nguồn từ ''refuge'' ("nơi ẩn náu"), từ [[tiếng Pháp cổ]] ''refuge'', nghĩa là "nơi trú ẩn". Nó đề cập đến "ơi trú ẩn hoặc bảo vệ khỏi nguy hiểm hoặc đau khổ", có gốc từ tiếng [[Latin]] ''fugere'', "chạy trốn", và ''refugium'', "một nơi [để] ẩn náu, nơi để trốn đi". Trong lịch sử phương Tây, thuật ngữ này lần đầu tiên được áp dụng cho những người [[Huguenot]] là các tín đồ người Pháp theo đạo Tin lành tìm kiếm một nơi an toàn chống lại cuộc đàn áp Công giáo sau [[Sắc lệnh Fontainebleau (1540)|bản sắc lệnh Fontainebleau đầu tiên]] năm 1540.<ref>[https://books.google.be/books?id=ZKPFHuiFr6MC&q=refuge La vraye et entière histoire des troubles et guerres civiles advenues de nostre temps, tant en France qu'en Flandres & pays circonvoisins, depuis l'an mil cinq cens soixante, jusques à présent.]</ref><ref>[http://refuge-huguenot.ish-lyon.cnrs.fr/histoire.php Base de données du refuge huguenot]</ref> Từ này xuất hiện trong tiếng Anh khi những người Pháp Huguenot của Pháp trốn sang Anh với số lượng lớn sau [[sắc lệnh Fontainebleau]] năm 1685 (sự hủy bỏ [[Sắc lệnh Nantes]] năm 1598) ở Pháp và [[Tuyên bố Khoan hồng (Anh)|Tuyên bố Khoan hồng]] tại Anh và Scotland năm 1687.<ref>{{cite journal|last=Gwynn|first=Robin|date=May 5, 1985|title=England's 'First Refugees'|url=https://www.historytoday.com/robin-gwynn/englands-first-refugees|journal=History Today|volume=35|issue=5|accessdate=January 18, 2019}}</ref> Từ này có nghĩa là "người tìm nơi trú ẩn", cho đến khoảng năm 1914, khi nó phát triển thành "người trốn khỏi nhà", đã áp dụng trong trường hợp này cho dân thường ở Flanders đi về phía tây để chạy thoát khỏi chiến trận trong [[Chiến tranh thế giới thứ nhất]].{{sfn|Refugee}}


== Lịch sử ==
== Lịch sử ==

Phiên bản lúc 04:56, ngày 14 tháng 2 năm 2020

Số lượng người tị nạn (2017)[1]
Tổng dân số
k. 25,4 triệu
(19,9 triệu theo ủy quyền của UNHCR và 5,4 triệu theo ủy quyền của UNRWA; tổng số người bị buộc phải di dời là 68,5 triệu)
Khu vực có số dân đáng kể
Khu vực Châu Phi cận Sahara6.236 triệu
Châu Âu và Bắc Á6,088 triệu
Đông/Nam Á và châu Đại Dương4,153 triệu
Tây Á và Bắc Phi2,653 triệu
Bắc/Nam Mỹ484.261

Một người tị nạn, nói chung, là một người bị buộc phải di dời, bị buộc phải vượt qua biên giới quốc gia và không thể trở về nhà an toàn (để biết thêm chi tiết, xem định nghĩa pháp lý). Một người như vậy có thể được gọi là người xin tị nạn, cho đến khi được cấp tình trạng tị nạn bởi nhà nước ký kết hoặc UNHCR[2] nếu họ chính thức đưa ra yêu cầu xin tị nạn.[3] Cơ quan quốc tế hàng đầu phối hợp bảo vệ người tị nạn là Văn phòng Liên Hiệp Quốc của Cao ủy Liên Hiệp Quốc về người tị nạn (UNHCR). Liên Hiệp Quốc có Văn phòng thứ hai dành cho người tị nạn, UNRWA, chỉ chịu trách nhiệm hỗ trợ phần lớn người tị nạn Palestine.[4]

Từ nguyên và cách sử dụng

Từ "tị nạn" (tiếng Trung: 避難) là một từ mượn gốc Hán Việt, mang nghĩa "tránh khỏi tai họa, khốn ách", thường dùng để chỉ một trường hợp phải chạy trốn qua một xứ khác, nơi khác để thoát cảnh hiểm nguy, ngược đãi, hoặc bắt bớ. Người tị nạn là người thực hiện hành động tị nạn (tránh nạn) đó.

Các thuật ngữ tương tự trong các ngôn ngữ khác đã mô tả một sự kiện đánh dấu sự di dân của một số lượng dân cư cụ thể từ nơi xuất phát, chẳng hạn như tường thuật trong Kinh Thánh về người Israel chạy trốn khỏi cuộc chinh phạt của người Assyria (k. 740 TCN)[cần dẫn nguồn], hay nơi trú ẩn của nhà tiên tri Muhammad và những môn đồ di cư đồng hành của ông với những người giúp đỡ tại Yathrib (sau này là Medina) sau khi họ trốn chạy khỏi cuộc đàn áp ở Mecca.[5][6]

Trong tiếng Anh, thuật ngữ refugee ("người tị nạn") bắt nguồn từ refuge ("nơi ẩn náu"), từ tiếng Pháp cổ refuge, nghĩa là "nơi trú ẩn". Nó đề cập đến "ơi trú ẩn hoặc bảo vệ khỏi nguy hiểm hoặc đau khổ", có gốc từ tiếng Latin fugere, "chạy trốn", và refugium, "một nơi [để] ẩn náu, nơi để trốn đi". Trong lịch sử phương Tây, thuật ngữ này lần đầu tiên được áp dụng cho những người Huguenot là các tín đồ người Pháp theo đạo Tin lành tìm kiếm một nơi an toàn chống lại cuộc đàn áp Công giáo sau bản sắc lệnh Fontainebleau đầu tiên năm 1540.[7][8] Từ này xuất hiện trong tiếng Anh khi những người Pháp Huguenot của Pháp trốn sang Anh với số lượng lớn sau sắc lệnh Fontainebleau năm 1685 (sự hủy bỏ Sắc lệnh Nantes năm 1598) ở Pháp và Tuyên bố Khoan hồng tại Anh và Scotland năm 1687.[9] Từ này có nghĩa là "người tìm nơi trú ẩn", cho đến khoảng năm 1914, khi nó phát triển thành "người trốn khỏi nhà", đã áp dụng trong trường hợp này cho dân thường ở Flanders đi về phía tây để chạy thoát khỏi chiến trận trong Chiến tranh thế giới thứ nhất.[10]

Lịch sử

Dân tỵ nạn Nga năm 1942 trong trận Stalingrad thời Chiến tranh thế giới thứ hai

Khái niệm tỵ nạn đã có từ thời cổ đại khi người chạy trốn có thể tìm đến nơi thần quyền như ở một ngôi đền để lánh nạn mà không bị bắt. Thời Trung cổ, ở châu Âu cũng ghi nhận có một số luật lệ quy định quyền lánh nạn ở chốn tôn nghiêm thờ phụng.

Trong sử Việt thì có chép việc vua Lý Huệ Tông sau khi nhường ngôi cho con là Công chúa Chiêu Thánh và rồi nhà Lý mất ngôi về tay nhà Trần thì cựu hoàng Huệ Tông vào tu ở chùa Chân Giáo để tránh sự phiền nhiễu chính trị. Tuy không bị bắt, Huệ Tông cũng bị Trần Thủ Độ làm áp lực tinh thần và phải treo cổ tự vẫn.

Qua nhiều thế kỷ, lịch sử từng ghi những đợt di dân để lánh nạn như vào năm 1685 ở PhápSắc lệnh Fontainebleau (Édit de Fontainebleau) khi vua Louis XIV xuống chiếu cấm đạo Tin Lành khiến hàng trăm nghìn giáo dân Huguenot phải bỏ quê hương trốn sang các nước Anh, Thụy Sĩ, Hà Lan, Đức, v.v. Ở Đông Âu thì có những đợt cấm đạo Do Thái làm hơn hai triệu dân đạo ở Nga phải bỏ chạy vào những thập niên cuối thế kỷ 19.

Tổ chức đầu tiên lập ra để đối phó với vấn đề tỵ nạn là Cao ủy Tỵ nạn của Hội Quốc Liên vào năm 1921. Cuộc nội chiến ở Nga ngay sau Cách mạng Tháng Mười năm 1917 đã tạo ra khoảng một triệu rưởi dân Nga bỏ nước để tránh chính quyền Cộng sản. Năm 1923 thì Cao ủy lãnh thêm nhiệm vụ cứu trợ dân Armenia ở Tiểu Á trong cuộc thanh trừng diệt chủng của Thổ Nhĩ Kỳ.

Chiến tranh thế giới thứ hai

Chiến tranh thế giới thứ hai đánh dấu một bước rẽ với con số dân tỵ nạn lên cao và ảnh hưởng một vùng rộng lớn. Năm 1943 phe Đồng Minh cho thành lập Quyền vụ Cứu trợ và Phục hồi Liên quốc (United Nations Relief and Rehabilitation Administration, UNRAA) để giúp ổn định những khu vực mới được giải phóng khỏi vòng kiểm soát của phe Trục (đệ nhị thế chiến). Công tác này bao gồm việc định cư hơn bảy triệu dân sơ tán nay cần được hồi hương. Số khoảng một triệu người không muốn hồi hương thì cần trại tạm trú.

Hội nghị Potsdam năm 1945 cũng hoạch định lại biên giới ở Âu châu khiến 15 triệu dân Đức bỗng nhiên thuộc thẩm quyền của nhà chức trách mới của Ba Lan, Tiệp Khắc, và Hung Gia Lợi. Trong khi đó Hội nghị Yalta có ghi điều kiện buộc hồi hương hàng triệu dân Nga về Liên Xô.[11]

Nam Á

Cũng sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, Đế quốc Anh tuyên bố giải thể thuộc địa Ấn Độ và chia xứ đó thành Ấn ĐộHồi Quốc vì lý do tôn giáo. Hàng chục triệu người phải di cư: dân đạo Hồi bỏ sang Hồi Quốc và dân đạo Ấn tràn sang Ấn Độ, tổng cộng ước đoán là 10 đến 12 triệu (có thể lên đến 20 triệu) vượt biên giới năm 1947 để chọn xứ sở mới.[12]

Chiến tranh Việt Nam

Sau khi Sài Gòn sụp đổ kết thúc sự tồn tại của nền cộng hòa tại Việt Nam, chính quyền mới khi lên cầm quyền đã tiến hành thực hiện hàng loạt các chính sách sau khi thống nhất đất nước như quốc hữu hóa tài sản tư, các cuộc đổi tiền tại Việt Nam, 1975 "ngăn sông cấm chợ", phân biệt xuất thân gia đình, bắt ép người từng làm việc cho chế độ cũ đi cải tạo, hệ thống kinh tế kế hoạch tập trung, bao cấp,... Những điều đó đã làm cho kinh tế của Việt Nam trở nên tụt hậu trầm trọng, đời sống của người dân lâm vào cảnh vô cùng khó khăn, chế độ mới được nhiều người dân miền Nam cho là thiếu tự do. Ngoài ra sau 1975 Việt Nam còn phải hứng chịu thêm hai cuộc chiến tranh gồm Chiến tranh biên giới Tây Nam với Khơ-me đỏ (1979-1989) và Chiến tranh biên giới phía Bắc với Trung Quốc (1979) đã khiến tình hình càng thêm trầm trọng. Vì vậy tổng kết từ cuối năm 1975 đến năm 1995 trải qua 20 năm đã có khoản hơn 839.000 người dân Việt đã rời bỏ Việt Nam chạy trốn đến các trại tỵ nạn ngoài nước ngoài (chủ yếu bằng đường thủy và đường bộ), chưa kể số người đã thiệt mạng trên đường vượt biên. Cuộc tị nạn này được họ xác định với mục đích là tìm đường đến tự do. Cuộc di tản đầu tiên được thực hiện bởi Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ với chiến dịch Gió lốc nhằm di tản bằng trực thăng người Mỹ và người Việt Nam ra khỏi Sài Gòn, miền Nam Việt Nam. Tiếp đến là hàng loạt người Việt Nam tự tìm cách vượt biên bằng đường thủy và đường bộ đến các trại tị nạn ở các nước châu Á khác như Singapore, Thái Lan, Philippines, Hongkong, Nam Hàn, Nhật Bản,... Tình hình tị nạn xảy ra tương tự với những người ở LàoCampuchia nhưng với quy mô nhỏ hơn rất nhiều.

Cuộc tị nạn này được nhiều người trên thế giới biết đến với thuật ngữ "thuyền nhân" (Boat people).

Hiện tình

Dân làng chạy trốn chiến tranh tại Bắc Kivu, Congo năm 2008

Hàng năm vào ngày Tị nạn Thế giới, Cao ủy Liên Hiệp Quốc về người tị nạn UNHCR xuất bản một báo cáo hàng năm về số lượng người tị nạnngười tản cư trên toàn thế giới đã bị buộc phải rời bỏ nhà cửa do chiến tranh, xung đột và khủng bố. Theo báo cáo năm 2014, vào thời điểm cuối năm 2013 có hơn 51 triệu người đang chạy trốn hoặc bị trục xuất, trong đó có hơn 33 triệu người đàn ông, phụ nữ và trẻ em di tản trong khu vực các quốc gia riêng của họ ("người tản cư nội địa"). Như vậy, số lượng người tị nạn đã đạt mức cao nhất kể từ Chiến tranh thế giới thứ hai. Sự gia tăng với hơn sáu triệu người so với năm trước chủ yếu là do cuộc chiến ở Syria. Tại châu Phi, số người tị nạn, di tản và bị trục xuất cũng tăng đáng kể, đặc biệt là ở Cộng hòa Trung PhiNam Sudan. Quốc gia đang thu nhận số người chạy trốn nhiều nhất là Pakistan, IranLi-băng.[13]

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ “Populations | Global Focus”.
  2. ^ Convention Protocol relating 1967.
  3. ^ Truth about asylum.
  4. ^ “UNRWA | United Nations Relief and Works Agency for Palestine Refugees in the Near East”. UNRWA. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2017.
  5. ^ Militant Islamist Ideology: Understanding the Global Threat
  6. ^ In The Shadow Of The Sword: The Battle for Global Empire and the End of the Ancient World
  7. ^ La vraye et entière histoire des troubles et guerres civiles advenues de nostre temps, tant en France qu'en Flandres & pays circonvoisins, depuis l'an mil cinq cens soixante, jusques à présent.
  8. ^ Base de données du refuge huguenot
  9. ^ Gwynn, Robin (5 tháng 5 năm 1985). “England's 'First Refugees'. History Today. 35 (5). Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2019.
  10. ^ Refugee.
  11. ^ Repatriation — The Dark Side of World War II
  12. ^ India-Pakistan Partition
  13. ^ Über 50 Millionen weltweit auf der Flucht, UNHCR, 20 tháng 6 năm 2014