Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Don't Stop the Music”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 316: Dòng 316:


[[Thể loại:Bài hát năm 2007]]
[[Thể loại:Bài hát năm 2007]]
[[Thể loại:Đĩa đơn 2007]]
[[Thể loại:Đĩa đơn năm 2007]]
[[Thể loại:Đĩa đơn 2008]]
[[Thể loại:Đĩa đơn 2008]]
[[Thể loại:Đĩa đơn 2010]]
[[Thể loại:Đĩa đơn 2010]]

Phiên bản lúc 04:21, ngày 23 tháng 2 năm 2020

"Don't Stop the Music"
Đĩa đơn của Rihanna
từ album Good Girl Gone Bad
Phát hành7 tháng 9 năm 2007 (2007-09-07)
Định dạng
Thu âm2007
Thể loạiDance
Thời lượng4:27
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuấtStargate
Thứ tự đĩa đơn của Rihanna
"Hate That I Love You"
(2007)
"Don't Stop the Music"
(2007)
"Take a Bow"
(2008)
Video âm nhạc
"Don't Stop the Music" trên YouTube

"Don't Stop the Music" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Rihanna, nằm trong album phòng thu thứ ba của cô, Good Girl Gone Bad (2007). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ tư trích từ album vào ngày 7 tháng 9 năm 2007 bởi Def Jam Recordings và SRP Records. Bài hát được viết lời bởi Tawanna Dabney với hai thành viên Tor Erik Hermansen và Mikkel S. Eriksen thuộc đội sản xuất Stargate, những người đồng thời chịu trách nhiệm sản xuất nó, trong đó sử dụng đoạn nhạc mẫu "Mama-say, mama-sa, ma-ma-ko-ssa" từ bài hát năm 1982 của Michael Jackson "Wanna Be Startin' Somethin'" được viết lời bởi Jackson. Tuy nhiên, cả Rihanna lẫn Jackson đều đã bị kiện bởi nhạc sĩ người Cameroon Manu Dibango, người khẳng định rằng đoạn hook của cả hai bài hát đều bắt nguồn từ tác phẩm năm 1972 của ông "Soul Makossa". "Don't Stop the Music" là một bản dance kết hợp với những âm hưởng từ hip hop, với nội dung đề cập đến một cô gái đến vui vẻ ở một bữa tiệc và bị thu hút bởi một chàng trai, và mong muốn rằng âm nhạc của bữa tiệc sẽ không ngừng lại để cô có thể tiếp tục vui vẻ với anh.

Sau khi phát hành, "Don't Stop the Music" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao việc sử dụng hiệu quả đoạn hook "Mama-say, mama-sa, ma-ma-ko-ssa" cũng như chất giọng của Rihanna. Bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm một đề cử giải Grammy cho Thu âm nhạc dance xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 50. "Don't Stop the Music" cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại với việc đứng đầu các bảng xếp hạng ở chín quốc gia, như Úc, Áo, Bỉ, Pháp, Đức, Hungary, Hà Lan, Tây Ban Nha và Thụy Sĩ, và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở Canada, Đan Mạch, Phần Lan, Ý, New Zealand và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, bài hát đạt vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn thứ tư của Rihanna vươn đến top 5. Nó đã được chứng nhận bốn đĩa Bạch kim từ Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ (RIAA), và đã bán được hơn 3.7 triệu bản tại đây.

Video ca nhạc cho "Don't Stop the Music" được đạo diễn bởi Anthony Mandler và ghi hình tại một câu lạc bộ ở Prague, trong đó Rihanna và những người bạn của cô đã lẻn vào phía sau của một cửa hàng kẹo để đến một câu lạc bộ bí mật, nơi cô đã vui vẻ ở buổi tiệc với những người xung quanh. Để quảng bá bài hát, nữ ca sĩ đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm The Early Show, Star Academy, Today, Wetten, dass..?, giải Âm nhạc NRJ năm 2008 và giải Grammy lần thứ 50, cũng như trong bốn chuyến lưu diễn thế giới của cô Good Girl Gone Bad Tour, Last Girl on Earth, Loud TourDiamonds World Tour. Kể từ khi phát hành, "Don't Stop the Music" đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi một số nghệ sĩ, trong đó phiên bản của ca sĩ Anh quốc Jamie Cullum đã được phát hành làm đĩa đơn cho album phòng thu thứ hai của anh, The Pursuit (2009), và lọt vào bảng xếp hạng ở một số quốc gia.

Danh sách bài hát

  • EP trên iTunes[1]
  1. "Don't Stop the Music" – 4:27
  2. "Don't Stop the Music (The Wideboys Club phối)" – 6:38
  3. "Don't Stop the Music (không lời)" – 4:19
  • Đĩa CD tại Đức[2]
  1. "Don't Stop the Music" – 4:27
  2. "Don't Stop the Music (The Wideboys Club phối)" – 6:38
  3. "Don't Stop the Music (không lời)" – 4:19
  4. "Don't Stop the Music" (video ca nhạc) – 3:39
  • Đĩa CD tại châu Âu và Anh quốc[3]
  1. "Don't Stop the Music" – 4:27
  2. "Don't Stop the Music (The Wideboys Club phối)" – 6:38

Thành phần thực hiện

Thành phần thực hiện được trích từ ghi chú của Good Girl Gone Bad (Def Jam Recordings, SRP Records).[4]

Thu âm
  • Thu âm tại Battery Studios ở Thành phố New York và Westlake Recording Studios ở Los Angeles, California.
Thành phần

Xếp hạng

Chứng nhận

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Úc (ARIA)[79] 5× Bạch kim 350.000^
Bỉ (BEA)[80] Vàng 25.000*
Brasil (Pro-Música Brasil)[81] Bạch kim 100,000*
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[82] Bạch kim 15,000^
Phần Lan (Musiikkituottajat)[83] Vàng 6,194[83]
Pháp (SNEP)[86] 162,230[84][85]
Đức (BVMI)[87] 3× Vàng 750.000double-dagger
New Zealand (RMNZ)[88] Bạch kim 15.000*
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[89] 6× Bạch kim 300.000^
Thụy Điển (GLF)[90] Bạch kim 20.000double-dagger
Anh Quốc (BPI)[91] Bạch kim 600.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[93] 4× Bạch kim 3,700,000[92]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

  1. ^ “Don't Stop the Music – EP by Rihanna”. iTunes Store (AU). Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2012.
  2. ^ “Don't Stop the Music – Single, Maxi”. Amazon.com (DE). Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2012.
  3. ^ “Don't Stop the Music – CD Single”. Amazon.com (FR). Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2012.
  4. ^ Good Girl Gone Bad (inlay cover). Rihanna. The Island Def Jam Music Group. 2007. tr. 3. 6-009143-327931.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  5. ^ "Australian-charts.com – Rihanna – Don't Stop the Music" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2012.
  6. ^ "Austriancharts.at – Rihanna – Don't Stop the Music" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2012.
  7. ^ "Ultratop.be – Rihanna – Don't Stop the Music" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2012.
  8. ^ "Ultratop.be – Rihanna – Don't Stop the Music" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2012.
  9. ^ “Brazil” (PDF). ABPD. 6 tháng 10 năm 2001. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  10. ^ "Rihanna Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2012.
  11. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 02. týden 2008. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2012.
  12. ^ "Danishcharts.com – Rihanna – Don't Stop the Music" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2012.
  13. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  14. ^ "Rihanna: Don't Stop the Music" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2012.
  15. ^ "Lescharts.com – Rihanna – Don't Stop the Music" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2012.
  16. ^ “Rihanna - Don't Stop the Music” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  17. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2012.
  18. ^ a b “Éves összesített listák - Archívum - Hivatalos magyar slágerlisták” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hangfelvétel-kiadók Szövetsége Közös Jogkezelő Egyesület. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  19. ^ "Chart Track: Week 6, 2008" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2012.
  20. ^ "Italiancharts.com – Rihanna – Don't Stop the Music" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2012.
  21. ^ "Nederlandse Top 40 – week 48, 2007" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2012.
  22. ^ "Dutchcharts.nl – Rihanna – Don't Stop the Music" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2015.
  23. ^ "Charts.nz – Rihanna – Don't Stop the Music" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2012.
  24. ^ "Norwegiancharts.com – Rihanna – Don't Stop the Music" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2012.
  25. ^ “Rihanna - Chart History Portugal”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2012.
  26. ^ “Romanian Top 100: Facts and stats: Rihanna”. ngày 13 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2013.
  27. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2018.
  28. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 01. týden 2008. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2012.
  29. ^ “Weekly Charts”. PROMUSICAE. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2015. Note: To view the peak position select Year 2008, Semana 1 and then Click on Top 50 Canciones
  30. ^ "Swedishcharts.com – Rihanna – Don't Stop the Music" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2012.
  31. ^ "Swisscharts.com – Rihanna – Don't Stop the Music" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2012.
  32. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2012.
  33. ^ "Official R&B Singles Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 26 tháng 6 năm 2018.
  34. ^ "Rihanna Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 30 tháng 10 năm 2012.
  35. ^ "Rihanna Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2018.
  36. ^ "Rihanna Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2018.
  37. ^ "Rihanna Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 30 tháng 10 năm 2012.
  38. ^ "Rihanna Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 30 tháng 10 năm 2012.
  39. ^ "Rihanna Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2018.
  40. ^ “Jahreshitparade 2007”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  41. ^ “Jaaroverzichten 2007”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  42. ^ “Die TOP Charts der deutschen Hitlisten”. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  43. ^ “Year End Charts – European Hot 100 Singles”. Billboard. Prometheus Global Media. 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  44. ^ “Classement Singles – année 2007” (bằng tiếng Tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018. Đã bỏ qua tham số không rõ |deadurl= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  45. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018. Không cho phép mã đánh dấu trong: |work= (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  46. ^ “Jaarlijsten 2007” (bằng tiếng Dutch). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  47. ^ “Jaaroverzichten 2007” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  48. ^ “Swiss Year-End Charts 2007”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  49. ^ “Dance/Club Songs - Year-End 2008”. Billboard. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  50. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2008”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  51. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Urban Singles 2008”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  52. ^ “Jahreshitparade 2008”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  53. ^ “Jaaroverzichten 2008”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  54. ^ “Rapports Annuels 2008”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  55. ^ “Brazilian Airplay Chart #1s (2000-2013)”. Crowley. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  56. ^ “Canadian Hot 100 Music Chart: Best of 2008”. Billboard. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  57. ^ “2008 Year End Charts – European Hot 100 Singles”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2012.
  58. ^ “Myydyimmät ulkomaiset singlet vuonna 2008”. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  59. ^ “Classement Singles - année 2008”. SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018. Đã bỏ qua tham số không rõ |deadurl= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  60. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018. Không cho phép mã đánh dấu trong: |work= (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  61. ^ “Éves összesített listák - Archívum - Hivatalos magyar slágerlisták” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hangfelvétel-kiadók Szövetsége Közös Jogkezelő Egyesület. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  62. ^ “Éves összesített listák - Archívum - Hivatalos magyar slágerlisták” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hangfelvétel-kiadók Szövetsége Közös Jogkezelő Egyesület. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  63. ^ “I singoli più venduti del 2008” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  64. ^ “Jaarlijsten 2008” (bằng tiếng Dutch). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  65. ^ “Jaaroverzichten 2008” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  66. ^ “Top Selling Singles of 2008”. RIANZ. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  67. ^ “VG-lista Topp 20 Nykommerne Oeverst Paa Aarslista - 2008” (bằng tiếng Na Uy). farojournalen. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018. Đã bỏ qua tham số không rõ |deadurl= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  68. ^ “Spain Year End Chart 2008” (PDF). PROMUSICAE. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018. Đã bỏ qua tham số không rõ |deadurl= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  69. ^ “Årslista Singlar - År 2008” (bằng tiếng Thụy Điển). GLF. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018. Đã bỏ qua tham số không rõ |deadurl= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  70. ^ “Swiss Year-End Charts 2008”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  71. ^ “UK Year-end Singles 2008” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  72. ^ “Hot 100 Songs - Year-End 2008”. Billboard. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  73. ^ “Pop Songs - Year-End 2008”. Billboard. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  74. ^ “The Billboard Rhythmic Songs – 2008 Year End Charts”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  75. ^ “ARIA Chart Sales – ARIA End of Decade Sales/Top 100” (PDF). Australian Recording Industry Association. 2010. tr. 2. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  76. ^ “Bestenlisten – 00er-Single”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  77. ^ “Die ultimative Chart Show | Hits des neuen Jahrtausends | Download”. RTL.de. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018. Đã bỏ qua tham số không rõ |deadurl= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  78. ^ “Top 100 – Decenniumlijst: 00's”. Dutch Top 40 (bằng tiếng Dutch). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  79. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2015 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2015.
  80. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2008” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2015.
  81. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Brasil – Rihanna – Don't Stop the Music” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil.
  82. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Rihanna – Don't Stop the Music” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2015. Scroll through the page-list below until year 2010 to obtain certification.
  83. ^ a b “Chứng nhận đĩa đơn Phần Lan – Rihanna – Don't Stop the Music” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  84. ^ “Les Titres les plus Téléchargés en 2007”. InfoDisc. InfoDisc. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018. Đã bỏ qua tham số không rõ |deadurl= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  85. ^ “Les Titres les plus Téléchargés en 2008”. InfoDisc. InfoDisc. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2018. Đã bỏ qua tham số không rõ |deadurl= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  86. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Rihanna – Don't Stop the Music” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  87. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Rihanna; 'Don't Stop the Music')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2015.
  88. ^ MỤC id (chart number) CHO CHỨNG NHẬN NEW ZEALAND.
  89. ^ certweek BẮT BUỘC CHO CHỨNG NHẬN TÂY BAN NHA.
  90. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2010” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018. Đã bỏ qua tham số không rõ |deadurl= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  91. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Rihanna – Don't Stop the Music” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2015. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Don't Stop the Music vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  92. ^ Trust, Gary (ngày 23 tháng 6 năm 2015). “Ask Billboard: Rihanna's Best-Selling Songs & Albums”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  93. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Rihanna – Don't Stop the Music” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2015.

Liên kết ngoài