Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hội An (thị trấn)”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up, replaced: → using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Dòng 9: Dòng 9:
| thời điểm dân số = 1999
| thời điểm dân số = 1999
| mật độ dân số = 883 người/km²
| mật độ dân số = 883 người/km²
| dân tộc =Kinh
| quốc gia = {{VIE}}
| vùng = [[Đồng bằng sông Cửu Long]]
| vùng = [[Đồng bằng sông Cửu Long]]
| tỉnh = [[An Giang]]
| tỉnh = [[An Giang]]
| huyện = [[Chợ Mới, An Giang|Chợ Mới]]
| huyện = [[Chợ Mới, An Giang|Chợ Mới]]
| thành lập = [[Tháng 2]] năm [[1976]]
| thành lập = 2/1976
| loại đô thị = [[Đô thị Việt Nam#Đô thị loại V|Loại V]]
| loại đô thị = [[Đô thị Việt Nam#Đô thị loại V|Loại V]]
| năm công nhận =
| trụ sở UBND = Ấp Thị I
| trụ sở UBND = Ấp Thị I
| chủ tịch HĐND =
| chủ tịch HĐND =
Dòng 21: Dòng 20:
| bí thư đảng ủy =
| bí thư đảng ủy =
| số điện thoại =
| số điện thoại =
| mã hành chính =30673
| mã hành chính = 30673
| mã bưu chính =
| mã bưu chính =
}}
}}

Phiên bản lúc 15:41, ngày 24 tháng 2 năm 2020

Hội An
Xã Hội An
Đình thần Hội An
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
VùngĐồng bằng sông Cửu Long
TỉnhAn Giang
HuyệnChợ Mới
Trụ sở UBNDẤp Thị I
Thành lập2/1976
Loại đô thịLoại V
Địa lý
Diện tích23,14 km²
Dân số (1999)
Tổng cộng20.436 người
Mật độ883 người/km²
Khác
Mã hành chính30673

Hội An là một của huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang, đồng bằng sông Cửu Long, Nam Bộ, Việt Nam.

Ranh giới hành chính

Xã giáp ranh ở mặt phía đông với xã Mỹ An Hưng AHội An Đông (Lấp Vò, Đồng Tháp) bằng rạch Cái Tàu Thượng (là một trong hai con đường đi thành phố Hồ Chí Minh từ An Giang); phía tây giáp xã An Thạnh Trung; phía nam giáp các xã Hòa Bình, Hòa An; phía bắc giáp xã Bình Phước Xuân (qua sông Cái) và xã Mỹ An.

Hành chính

Xã bao gồm 10 ấp: Ấp Thị 1, ấp Thị 2, ấp An Phú, ấp An Bình, ấp An Ninh, ấp An Thái, ấp An Thịnh, ấp An Thuận, ấp An Thới, ấp An Khương. Hiện nay, xã đang cố gắng phát triển để nâng cấp lên thành thị trấn. Trung tâm là chợ Cái Tàu Thượng, Khu dân cư Sao Mai-Cái Tàu Thượng và Khu dân cư Hội An (đều nằm ở ấp Thị 1).

Mã đơn vị hành chính: 30673[1]

Dân số

Xã hội An có diện tích: 23,14 km² [2]. Theo Tổng điều tra dân số năm 1999, xã Hội An có dân số 20.436 người, bao gồm các dân tộc như Kinh, Hoa, Khmer.

Kinh tế

Kinh tế xã Hội An chủ yếu là nông nghiệp (vùng chuyên canh rau màu với diện tích đến vài trăm ha còn lại là trồng lúa), một bộ phận hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, thương mại (hiện đang ngày càng phát triển), công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Do đất chật người đông nên một số người dân đã đi nơi khác để kiếm sống. Xã có 2 chợ là chợ Cái Tàu Thượng và chợ Cả Nai. Chợ Cái Tàu Thượng là chợ trung tâm của xã, chợ khá lớn với hơn 600 hộ kinh doanh các loại mặt hàng. Xã có một vài làng nghề như: làng bầu giống cây ở ấp Thị 2, làng nghề chầm nón lá ở ấp An Bình...

Di tích và nhân vật lịch sử

  • Đình thần Hội An: tọa lạc ở ấp Thị 2, trên đoạn đường tỉnh lộ 942. Đây là một ngôi đình cổ, được khởi công trùng tu vào ngày rằm tháng 10 năm Bính Tuất (2006), và hoàn thành vào ngày 16 tháng 6 năm Đinh Hợi (2007). Hàng năm, vào ngày 16 - 17 tháng 6 âm lịch, lễ Kỳ yên được tổ chức ở đình với sự tham gia đông đảo của nhân dân.
Chùa Bà Lê
  • Chùa Bà Lê (Phước Hội Tự): Đây là một di tích lịch sử cách mạng ở xã Hội An, đã được công nhận di tích cấp quốc gia năm 1986.
  • Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, liệt sĩ Huỳnh Thị Hưởng
  • Anh hùng Lê Hưng Nhượng

Tôn giáo

Đa phần người dân Hội An theo đạo Phật, đạo Hòa Hảo. Một số khác theo đạo Cao Đài (thánh thất tọa lạc ở ấp An Phú, hiện nay được xây dựng mới), và đạo Thiên Chúa (nhà thờ tọa lạc ở ranh giới ấp An Phú và ấp Thị 2).

Trường học

Dự án khu công nghiệp Hội An

Tháng 4 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận thành lập khu công nghiệp Hội An với diện tích 100 ha dự kiến tại ấp Thị 2, bắc giáp mương nhà thờ (ấp An phú), nam giáp mương Bà phú (ấp Thị 1), đông giáp kênh ấp chiến lược, tây giáp kênh 1.

Chú thích

  1. ^ Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bảng Danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam.
  2. ^ Quyết định số 19/2006/QĐ-BTNMT ngày 01/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Danh mục địa danh các đơn vị hành chính Việt Nam thể hiện trên bản đồ.

Tham khảo