Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Huỳnh Văn Lạc”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Dòng 1: Dòng 1:
{{Thông tin viên chức
{{Tiểu sử quân nhân
|tên= Huỳnh Văn Lạc
|tên= Huỳnh Văn Lạc
|hình=
|hình=
| cỡ hình =
| miêu tả =


| chức vụ = [[Hình: SuDoan9.jpg|23px]]<br>Tư lệnh [[Sư đoàn 9 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 9 Bộ binh]]
| bắt đầu = cuối tháng 10 năm [[1973]]
| kết thúc = cuối tháng 4 năm [[1975]]
| trưởng chức vụ = [[Cấp bậc]]
| trưởng viên chức = [[Chuẩn tướng Việt Nam Cộng hòa|Chuẩn tướng]] (11/1972)
| tiền nhiệm = Thiếu tướng [[Trần Bá Di]]
| kế nhiệm = ''cuối cùng''
| địa hạt =
| phó chức vụ =
| phó viên chức =

| chức vụ 2 = [[File:QD IV VNCH.jpg|24px]]<br>Tham mưu trưởng [[Quân đoàn IV (Việt Nam Cộng hòa)|Quân đoàn IV & Vùng 4 Chiến thuật]]
| bắt đầu 2 = tháng 1 năm [[1969]]
| kết thúc 2 = cuối tháng 10 năm [[1973]]
| trưởng chức vụ 2 = [[Cấp bậc]]
| trưởng viên chức 2 = [[Đại tá]]<br>[[Chuẩn tướng Việt Nam Cộng hòa|Chuẩn tướng]] (11/1972)
| tiền nhiệm 2 =
| kế nhiệm 2 =
| địa hạt 2 =
| phó chức vụ 2 = Tư lệnh Quân đoàn
| phó viên chức 2 = Thiếu tướng [[Nguyễn Viết Thanh]]<br>Thiếu tướng [[Ngô Quang Trưởng]]

| chức vụ 3 = [[Hình: ARVN 7th Division SSI.svg|23px]]<br>Trung đoàn trưởng Trung đoàn 12 thuộc [[Sư đoàn 7 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 7]]
| bắt đầu 3 = tháng 6 năm [[1965]]
| kết thúc 3 = [[1968]]
| trưởng chức vụ 3 = [[Cấp bậc]]
| trưởng viên chức 3 = [[Thiếu tá]] (giữa 1956)<br>[[Trung tá]] (6/1965)
| tiền nhiệm 3 =
| kế nhiệm 3 =
| địa hạt 3 =
| phó chức vụ 3 = Tư lệnh Sư đoàn
| phó viên chức 3 = Chuẩn tướng [[Nguyễn Viết Thanh]]

| chức vụ 4 = [[Hình: ARVN Presidential Guards Unit's Insignia.png|25px]]<br>Đại đội trưởng Đại đội Cận vệ kiêm Trưởng ban An ninh Phủ Tổng thống
| bắt đầu 4 = cuối năm [[1961]]
| kết thúc 4 = tháng 11 năm [[1963]]
| trưởng chức vụ 4 = [[Cấp bậc]]
| trưởng viên chức 4 = [[Thiếu tá]] (giữa 1956)
| tiền nhiệm 4 = Thiếu tá [[Hoàng Đình Tư]]
| kế nhiệm 4 =
| địa hạt 4 =
| phó chức vụ 4 =
| phó viên chức 4 =

| chức vụ 5 = [[Hình: VNNMA-Emblem.svg|22px]]<br>Liên đoàn trưởng Liên đoàn Sinh viên [[trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt]]
| bắt đầu 5 = đầu năm [[1959]]
| kết thúc 5 =
| trưởng chức vụ 5 = [[Cấp bậc]]
| trưởng viên chức 5 = [[Thiếu tá]] (giữa 1956)
| tiền nhiệm 5 =
| kế nhiệm 5 =
| địa hạt 5 =
| phó chức vụ 5 =
| phó viên chức 5 =

| chức vụ 6 = Chỉ huy trưởng Cơ quan Quân sự [[Kon Tum|Kontum]]
| bắt đầu 6 = giữa năm [[1956]]
| kết thúc 6 = đầu năm [[1958]]
| trưởng chức vụ 6 = [[Cấp bậc]]
| trưởng viên chức 6 = [[Thiếu tá]]
| tiền nhiệm 6 =
| kế nhiệm 6 =
| địa hạt 6 =
| phó chức vụ 6 =
| phó viên chức 6 =

| chức vụ 7 = Sĩ quan tùy viên cho Tổng thống [[Ngô Đình Diệm]]
| bắt đầu 7 = [[1955]]
| kết thúc 7 = giữa năm [[1956]]
| trưởng chức vụ 7 = [[Cấp bậc]]
| trưởng viên chức 7 = [[Đại úy]]
| tiền nhiệm 7 =
| kế nhiệm 7 =
| địa hạt 7 =
| phó chức vụ 7 =
| phó viên chức 7 =

| đa số =
| danh hiệu =
| quốc tịch = [[Việt Nam]]
| nguyên nhân mất =
| nơi ở =
| nghề nghiệp = Quân nhân
| dân tộc = [[Người Việt|Kinh]]
| đạo =
| đảng =
| vợ = Lê Tuyết Mai
| chồng =
| họ hàng =
| cha = Huỳnh Hiển
| mẹ = Nguyễn Thị Vịnh
| kết hợp dân sự =
| con = 2 trai 2 gái
| học vấn = [[Tú tài]] bán phần
| học trường = - Trường Sĩ quan Trừ bị [[Thủ Đức]]<br>- Học viện Fort Leavenworth, [[Kansas]], [[Hoa Kỳ]]<br>- Fort Gordon, [[Kentucky]]
| website =
| chữ ký =
| quê quán =
|ngày sinh= [[27 tháng 2]] năm [[1927]]
|ngày sinh= [[27 tháng 2]] năm [[1927]]
|ngày mất=
|ngày mất=

Phiên bản lúc 16:11, ngày 26 tháng 2 năm 2020

Huỳnh Văn Lạc
Chức vụ
Nhiệm kỳcuối tháng 10 năm 1973 – cuối tháng 4 năm 1975
Cấp bậcChuẩn tướng (11/1972)
Tiền nhiệmThiếu tướng Trần Bá Di
Kế nhiệmcuối cùng
Nhiệm kỳtháng 1 năm 1969 – cuối tháng 10 năm 1973
Cấp bậcĐại tá
Chuẩn tướng (11/1972)
Tư lệnh Quân đoànThiếu tướng Nguyễn Viết Thanh
Thiếu tướng Ngô Quang Trưởng

Trung đoàn trưởng Trung đoàn 12 thuộc Sư đoàn 7
Nhiệm kỳtháng 6 năm 1965 – 1968
Cấp bậcThiếu tá (giữa 1956)
Trung tá (6/1965)
Tư lệnh Sư đoànChuẩn tướng Nguyễn Viết Thanh

Đại đội trưởng Đại đội Cận vệ kiêm Trưởng ban An ninh Phủ Tổng thống
Nhiệm kỳcuối năm 1961 – tháng 11 năm 1963
Cấp bậcThiếu tá (giữa 1956)
Tiền nhiệmThiếu tá Hoàng Đình Tư

Liên đoàn trưởng Liên đoàn Sinh viên trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt
Nhiệm kỳđầu năm 1959 – 
Cấp bậcThiếu tá (giữa 1956)
Chỉ huy trưởng Cơ quan Quân sự Kontum
Nhiệm kỳgiữa năm 1956 – đầu năm 1958
Cấp bậcThiếu tá
Sĩ quan tùy viên cho Tổng thống Ngô Đình Diệm
Nhiệm kỳ1955 – giữa năm 1956
Cấp bậcĐại úy
Thông tin chung
Quốc tịchViệt Nam
Sinh27 tháng 2 năm 1927
Phú Yên, Liên bang Đông Dương
Nghề nghiệpQuân nhân
Dân tộcKinh
VợLê Tuyết Mai
ChaHuỳnh Hiển
MẹNguyễn Thị Vịnh
Con cái2 trai 2 gái
Học vấnTú tài bán phần
Trường lớp- Trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức
- Học viện Fort Leavenworth, Kansas, Hoa Kỳ
- Fort Gordon, Kentucky
Binh nghiệp
Thuộc Quân lực Việt Nam Cộng hòa
Phục vụ Việt Nam Cộng hòa
Năm tại ngũ1953 - 1975
Cấp bậc Chuẩn tướng
Đơn vị Trường Võ bị Quốc gia
Phủ Tổng thống
Sư đoàn 7 Bộ binh
Sư đoàn 9 Bộ binh
Chỉ huy Quân đội Quốc gia
Quân lực Việt Nam Cộng hòa
Tham chiếnChiến tranh Việt Nam

Huỳnh Văn Lạc (sinh năm 1927) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại trường Sĩ quan Trừ bị do Quân đội Quốc gia được sự hỗ trợ của Quân đội Pháp mở ra ở Nam phần vào đầu thập niên 1950 với mục đích đào tạo sĩ quan người Việt để phục vụ trong Quân đội Liên hiệp Pháp. Thời gian tại ngũ, ông được giữ những chức vụ ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, sau cùng ông vẫn trở về phục vụ đơn vị Bộ binh.

Tiểu sử & Binh nghiệp

Ông sinh ngày 27 tháng 2 năm 1927 trong một gia đình khá giả tại tỉnh Phú Yên, miền Trung Việt Nam. Năm 1947, ông tốt nghiệp Trung học chương trình Pháp tại Quy Nhơn với văn bằng Tú tài bán phần (Part I). Sau đó được tuyển dụng làm giáo chức tại Phú Yên cho đến ngày gia nhập quân đội.

Quân đội Quốc gia Việt Nam

Cuối tháng 3 năm 1953, thi hành lệnh động viên ông nhập ngũ vào Quân đội Quốc gia, mang số quân: 47/104.418. Theo học khóa 3 Đống Đa[1] tại trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức, khai giảng ngày 1 tháng 4 năm 1953. Ngày 1 tháng 11 cùng năm mãn khóa tốt nghiệp với cấp bậc Thiếu úy. Ra trường, ông được chọn về đơn vị Bộ binh tham gia mặt trận Atlante tại Tuy Hòa, Phú Yên với chức vụ Đại đội trưởng trong Tiểu đoàn 607 khinh quân. Đầu năm 1954, ông được thăng cấp Trung úy và được cử làm Tiểu đoàn phó Tiểu đoàn 607.

Quân đội Việt Nam Cộng hòa

Cuối năm 1955, Thủ tướng Ngô Đình Diệm trở thành Tổng thống, đã cải đổi về mặt quân sự: Quân đội Quốc gia được đổi tên thành Quân đội Việt Nam Cộng hòa. Rồi những biến đổi về mặt chính trị, danh xưng Quốc gia Việt Nam được chuyển thành Việt Nam Cộng hòa dưới chính thể Cộng hòa Đệ nhất. Cùng năm, ông được thăng cấp Đại úy và được cử làm sĩ quan Tùy viên cho Tổng thống Ngô Đình Diệm. Giữa năm 1956, ông được thăng cấp Thiếu tá chuyển ra Cao nguyên Trung phần giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Cơ quan Quân sự Kontum. Đầu năm 1958, ông được cử đi Hoa Kỳ du học lớp Chỉ huy Tham mưu cao cấp (Command and General Staff) tại Học viện Fort Leavenworth, Tiểu bang Kansas và khóa Hành chính Dân sự vụ (Civil Affairs and Military Government) tại Fort Gordon, Tiểu bang Kentucky.

Đầu năm 1959, sau khi từ Mỹ về nước ông được chuyển đến phục vụ tại trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt (thời kỳ các khóa học có thời gian huấn luyện và đào tạo 4 năm). Ông được cử làm Liên đoàn trưởng Liên đoàn Sinh viên Sĩ quan các khóa: 14 Nhân Vị, 15 Lê Lợi, 16 Ấp Chiến Lược, 17 Lê Lai và 18 Bùi Ngươn Ngãi.[2]

Cuối năm 1961, ông được chuyển về Phủ Tổng thống giữ chức vụ Đại đội trưởng Đại đội Cận vệ kiêm Trưởng ban An ninh thay thế Thiếu tá Hoàng Đình Tư.[3]

Đầu tháng 11 năm 1963, trong cuộc đảo chính Tổng thống Ngô Đình Diệm của Hội đồng Quân nhân Cách mạng do tướng Dương Văn Minh cầm đầu. Ông đứng về phía chống lại quân đảo chính nên bị bắt giam. Đầu tháng 2 năm 1964, sau cuộc Chỉnh lý nội bộ ngày 30 tháng 1 của tướng Nguyễn Khánh, ông được trả tự do và được trở lại Quân đội đồng thời bị thuyên chuyển về Sư đoàn 7 Bộ binh thuộc Quân đoàn IV.

Ngày Quân lực 19 tháng 6 năm 1965, ông được thăng cấp Trung tá và được cử làm Trung đoàn trưởng Trung đoàn 12 thuộc Sư đoàn 7 do Chuẩn tướng Nguyễn Viết Thanh làm Tư lệnh. Đến năm 1968, ông được cử theo học khóa 1 Cao đẳng Quốc phòng tại Sài gòn. Tháng giêng năm 1969, ông được thăng cấp Đại tá và được cử làm Tham mưu trưởng Quân đoàn IV & Vùng 4 Chiến thuật, dưới quyền Tư lệnh của Thiếu tướng Nguyễn Viết Thanh và sau đó là Thiếu tướng Ngô Quang Trưởng.

Ngày Quốc khánh Đệ Nhị Cộng hòa 1 tháng 11 năm 1972, ông được thăng cấp Chuẩn tướng tại nhiệm. Cuối tháng 10 năm 1973, ông được bổ nhiệm làm Tư lệnh Sư đoàn 9 Bộ binh thay thế Thiếu tướng Trần Bá Di được cử giữ chức Tư lệnh phó Quân đoàn IV & Quân khu 4. Ông ở chức vụ này cho đến cuối tháng 4 năm 1975.

1975

Cũng như một số tướng lãnh trên và đồng cấp. Trước và trong ngày 30 tháng 4 với phương tiện sẵn có, ông và gia đình có thể dễ dàng ra nước ngoài định cư nhưng vì tình "huynh đệ chí binh", ông ở lại với chiến hữu và chấp nhận tù đày 13 năm ròng rã (từ 1975 đến 1988).

Ông cũng không thể tuẫn tiết như các Thiếu tướng Nguyễn Khoa NamPhạm Văn Phú, các Chuẩn tướng Lê Văn Hưng, Lê Nguyên VỹTrần Văn Hai vì đức tin của người Công giáo không cho phép (ông là cựu tu sĩ Dòng Chúa Cứu Thế).

Tháng 2 năm 1994, ông cùng gia đình xuất cảnh theo diện H.O do Chính phủ Hoa Kỳ bảo lãnh, định cư tại Sacramento, Tiểu bang California, Hoa Kỳ.

Gia đình

  • Thân phụ: Cụ Huỳnh Hiển
  • Thân mẫu: Cụ Nguyễn Thị Vịnh
  • Phu nhân: Bà Lê Tuyết Mai - Ông bà có bốn người con: 2 trai (Long, Phong) và 2 gái (Hương, Liên).

Chú thích

  1. ^ Sĩ quan tốt nghiệp khóa 3 Đống Đa trường Sĩ quan Thủ Đức, sau này lên tướng còn có Thiếu tướng Nguyễn Khoa Nam. Các Chuẩn tướng Nguyễn Văn GiàuChung Tấn Phát.
  2. ^ Đại uý Bùi Ngươn Ngãi sinh năm 1931, tốt nghiệp khóa 8 Võ bị Đà Lạt. Nguyên Chi đoàn trưởng Thiết giáp. Ngày 2 tháng 11 năm 1963 bị trúng đạn tử thương trong lúc chỉ huy chi đoàn tấn công dinh Độc Lập, đảo chính Tổng thống Ngô Đình Diệm. Được truy thăng Thiếu tá.
  3. ^ Thiếu tá Hoàng Đình Tư năm 1965 giải ngũ ở cấp Trung tá.

Tham khảo

  • Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.