Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Carl Bildt”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 14: Dòng 14:
|office2 = [[Bộ trưởng Ngoại giao (Thụy Điển)|Bộ trưởng Ngoại giao]]
|office2 = [[Bộ trưởng Ngoại giao (Thụy Điển)|Bộ trưởng Ngoại giao]]
|primeminister2 = [[Fredrik Reinfeldt]]
|primeminister2 = [[Fredrik Reinfeldt]]
|term_start1 = [[6 tháng 10]] năm [[2006]]
|term_start2 = [[6 tháng 10]] năm [[2006]]
|term_end2 = [[3 tháng 10]] năm [[2014]]
|term_end2 = [[3 tháng 10]] năm [[2014]]
|predecessor2 = [[Jan Eliasson]]
|predecessor2 = [[Jan Eliasson]]

Phiên bản lúc 14:36, ngày 28 tháng 2 năm 2020

Carl Bildt
Carl Bildt trong buổi lễ kỷ niệm Ngày Quốc khánh Thụy Điển tại Skansen, Stockholm, 6 tháng 6 năm 2009.
Thủ tướng Thụy Điển
Nhiệm kỳ
4 tháng 10 năm 1991 – 7 tháng 10 năm 1994
VuaCarl XVI Gustaf
Phó Thủ tướngBengt Westerberg
Tiền nhiệmIngvar Carlsson
Kế nhiệmIngvar Carlsson
Bộ trưởng Ngoại giao
Nhiệm kỳ
6 tháng 10 năm 2006 – 3 tháng 10 năm 2014
Thủ tướngFredrik Reinfeldt
Tiền nhiệmJan Eliasson
Kế nhiệmMargot Wallström
Đại diện Cấp cao Bosnia và Herzegovina
Nhiệm kỳ
14 tháng 12 năm 1995 – 17 tháng 6 năm 1997
Tiền nhiệmChức vụ được thành lập
Kế nhiệmCarlos Westendorp
Lãnh đạo Đảng Ôn hòa
Nhiệm kỳ
23 tháng 8 năm 1986 – 4 tháng 9 năm 1999
Tiền nhiệmUlf Adelsohn
Kế nhiệmBo Lundgren
Thông tin cá nhân
Sinh
Nils Daniel Carl Bildt

15 tháng 7 năm 1949 (74 tuổi)
Halmstad, Thụy Điển
Đảng chính trịĐảng Ôn hòa
Phối ngẫuKerstin Zetterberg (1974–1975)
Mia Bohman (1984–1997)
Anna Maria Corazza (1998–nay)
Con cái3
Alma materĐại học Stockholm
Chữ ký

Baron Nils Daniel Carl Bildt, KCMG (sinh ngày 15 tháng 7 năm 1949) là một chính trị gia và nhà ngoại giao Thụy Điển từng là Thủ tướng Thụy Điển giai đoạn từ 1991-1994. Ông là lãnh đạo của Đảng Ôn hòa tự do bảo thủ 1986-1999. Ông là ngoại trưởng Thụy Điển từ 2/10/2006. Ông là nhà hòa giải trong chiến tranh Nam Tư với vai trò là Đặc phái viên của Liên minh châu Âu tại Nam Tư cũ từ tháng 6 năm 1995, đồng chủ tịch của Hội nghị Hòa bình Dayton trong tháng 11 năm 1995 và Đại diện cấp cao cho Bosnia và Herzegovina từ tháng 12 năm 1995 đến tháng 6 năm 1997, ngay sau khi cuộc chiến tranh Bosnia. Từ năm 1999 đến 2001, ông làm phái viên đặc biệt của Tổng thư ký Liên Hợp Quốc của cho khu vực Balkan. Ông theo học Đại học Stockholm nhưng không tốt nghiệp.

Tham khảo