Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Pretty Cure”
←Trang mới: “{{Infobox media franchise|image=|comics=|otherlabel3=|otherdata2=|otherlabel2=|otherdata1=|otherlabel1=|toys=S.H. Figuarts|music=|soundtracks=|radio=|strips=|maga…” |
(Không có sự khác biệt)
|
Phiên bản lúc 10:59, ngày 10 tháng 3 năm 2020
Pretty Cure | |
---|---|
Người sáng tạo | Izumi Todo Toei Animation |
Tác phẩm gốc | Futari wa Pretty Cure |
Phim và truyền hình | |
Phim điện ảnh | List of Pretty Cure films, Pretty Cure All Stars |
Biểu diễn sân khấu | |
Kịch | Precure Kids |
Nhạc kịch | See below |
Khác | |
Đồ chơi | S.H. Figuarts |
Pretty Cure Series (プリキュアシリーズ, Purikyua Shirīzu), còn gọi là PreCure (プリキュア, Purikyua) hay PC, là một loạt anime phép thuật được tạo nên bởi Izumi Todo và sản xuất bởi Truyền hình Asashi, Asatsu-DK và Toei Animation. Mỗi bộ phim xoay quanh một nhóm các nữ chiến binh phép thuật được gọi là Pretty Cure, những người chiến đấu chống lại các thế lực xấu. Bắt đầu từ tháng 2 năm 2004 với Futari wa Pretty Cure, cho đến bộ phim gần đây nhất là Healin 'Good PreCure, bắt đầu phát sóng vào tháng 2 năm 2020 như là một phần của mục truyền hình dành cho trẻ em vào sáng Chủ nhật của TV Asahi. Đến nay, bốn loạt phim trong số đó đã có bản chuyển thể tiếng Anh.
Các loạt phim
Stt | Tiêu đề | Thế hệ | Phát sóng | Số tập | Đạo diễn | Ref(s) | |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Futari wa Pretty Cure | 1 | 2004–2005 | 49 | Daisuke Nishio | ||
2 | Futari wa Pretty Cure Max Heart | 2005–2006 | 47 | ||||
3 | Futari wa Pretty Cure Splash Star | 2 | 2006–2007 | 49 | Toshiaki Komura | ||
4 | Yes! PreCure 5 | 3 | 2007–2008 | 49 | |||
5 | Yes! PreCure 5 GoGo! | 2008–2009 | 48 | ||||
6 | Fresh Pretty Cure! | 4 | 2009–2010 | 50 | Junji Shimizu, Akifumi Zako | ||
7 | HeartCatch PreCure! | 5 | 2010–2011 | 49 | Tatsuya Nagamine | ||
8 | Suite PreCure | 6 | 2011–2012 | 48 | Munehisa Sakai | ||
9 | Smile PreCure! | 7 | 2012–2013 | 48 | Takashi Otsuka | ||
10 | DokiDoki! PreCure | 8 | 2013–2014 | 49 | Go Koga | [1][2] | |
11 | HappinessCharge PreCure! | 9 | 2014–2015 | 49 | Tatsuya Nagamine | ||
12 | Go! Princess PreCure | 10 | 2015–2016 | 50 | Yuta Tanaka | [3][4] | |
13 | Witchy PreCure! | 11 | 2016–2017 | 50 | Masato Mitsuka | [5][6] | |
14 | Kirakira PreCure a la Mode | 12 | 2017–2018 | 49 | Kohei Kureta, Yukio Kaizawa | [7] | |
15 | Hugtto! PreCure | 13 | 2018–2019 | 49 | Junichi Sato, Akifumi Zako | [8][9] | |
16 | Star Twinkle PreCure | 14 | 2019–2020 | 49 | Hiroaki Miyamoto | [10] | |
17 | Healin' Good PreCure | 15 | 2020 | 6 | Yoko Ikeda | [11] | |
Tổng cộng | 2004–nay | 782 | - |
Phim
Bắt đầu với Futari wa Pretty Cure Max Heart, mỗi bộ phim truyền hình đều một bộ phim hoạt hình dựa trên, với Max Heart có hai bộ phim. Bắt đầu từ tháng 3 năm 2009, các bộ phim crossover có các nhân vật từ nhiều bộ đã được phát hành hàng năm, với 12 bộ phim crossover được phát hành cho đến nay. Bộ phim crossover thứ mười một, Hugtto! PreCure Futari wa Pretty Cure: All Stars Memories, đã được trao danh hiệu Kỷ lục Guinness cho "Nhiều Chiến binh nhất trong một bộ phim hoạt hình", với tổng số 55 chiến binh xuất hiện.[12]
Mô phỏng
Âm nhạc
Những chương trình ca nhạc được tổ chức bắt đầu từ tháng 2 năm 2005 trên các sân khấu, rạp hát dành cho trẻ em từ 5-9 tuổi.
Trò chơi điện tử
Nhiều trò chơi điện tử dựa trên loạt phim đã được sản xuất bởi Bandai Namco Entertainment. Bao gồm:
- Futari wa Pretty Cure: Arienai! Yume no En wa Daimeikyu (ふたりはプリキュア ありえな~い!夢の園は大迷宮 Pretty Cure: Unbelievable! The Dream Park is a Labryinth) (2004, Game Boy Advance)
- Futari wa Pretty Cure Max Heart: Maji? Maji!? Fight de IN Janai (ふたりはプリキュアマックスハート マジ?マジ?!ファイト de INじゃない Pretty Cure Max Heart! : Really? Really!? A Fight is Okay, Isn't It?) (2005, Game Boy Advance)
- Futari wa Pretty Cure Max Heart: Danzen! DS de Precure - Chikara wo Awasete Dai Battle (ふたりはプリキュアマックスハート DANZEN!DSでプリキュア力をあわせて大バトル!! Pretty Cure Max Heart: - Absolutely! Pretty Cure on DS - The Great Battle Where Power Gathers) (2005, Nintendo DS)
- Futari wa Pretty Cure Splash Star: Panpaka Game de Zekkōchō! (ふたりはプリキュア Splash Star パンパカゲームでぜっこうちょう! Pretty Cure Splash Star - In Top Condition for the PanPaka Game!) (2006, Nintendo DS)
- Yes! PreCure 5 (Yes!プリキュア5) (2007, Nintendo DS)
- Yes! PreCure 5 GoGo!: Zenin Shu Go! Dream Festival (Yes!プリキュア5GoGo! 全員しゅーGo!ドリームフェスティバル Yes! PreCure 5 GoGo!: All Assembled! Dream Festival) (2008, Nintendo DS)
- Fresh Pretty Cure: Asobi Collection (フレッシュプリキュア!あそびコレクション Fresh Pretty Cure: Play Collection) (2009, Nintendo DS)
- HeartCatch PreCure! Oshare Collection (ハートキャッチプリキュア!おしゃれコレクション HeartCatch PreCure! Fashion Collection) (2010, Nintendo DS)
- Koe de Asobō! HeartCatch PreCure! (こえであそぼう!ハートキャッチプリキュア! Let's Play With Voices! HeartCatch PreCure!) (2010, Nintendo DS)
- Suite PreCure♪: Melody Collection (スイートプリキュア♪ メロディコレクション) (2011, Nintendo DS)
- Smile PreCure! Let's Go! Märchen World (スマイルプリキュア! レッツゴー!メルヘンワールド) (2012, Nintendo 3DS)
- PreCure All Stars: Zenin Shūgō☆Let's Dance! (プリキュアオールスターズ ぜんいんしゅうごう☆レッツダンス! PreCure All Stars: All Together☆Let's Dance!) (2013, Wii)
- DokiDoki! PreCure: Narikiri Life! (ドキドキ!プリキュア なりきりライフ! DokiDoki! Precure: Impersonator Life!) (2013, Nintendo 3DS)
- HappinessCharge PreCure! Kawarun Collection (ハピネスチャージプリキュア! カワルン☆コレクション HappinessCharge PreCure! Sparking Collection) (2014, Nintendo 3DS)
- Go! Princess PreCure: Sugar Ōkoku to Rokunin no Princess (Go!プリンセスプリキュア シュガー王国と6人のプリンセス Go! Princess PreCure: The Sugar Kingdom and the 6 Princesses) (2015, Nintendo 3DS)
- PreCure Tsunagaru Puzzlun (プリキュアつながるぱずるん PreCure Connecting Puzzlun) (2017, iOS, Android)
- Nari Kids Park: Hugtto! PreCure (なりキッズパーク HUGっと!プリキュア) (2018, Nintendo Switch)
- PreCure All Stars Data Carddass series (プリキュアデータカードダスシリーズ) (2007–2017)
- Futari wa Pretty Cure (ふたりはプリキュア) (2004, Sega Pico)
- Futari wa Pretty Cure: Max Heart (ふたりはプリキュアMax Heart) (2005, Beena)
- Futari wa Pretty Cure Splash Star (ふたりはプリキュアスプラッシュスター) (2006, Beena)
- Yes! Pretty Cure 5 Go Go: Love Love Hiragana Lesson (Yes!プリキュア5GoGo!lovelove☆ひらがなレッスン) (2008, Beena)
- Isshoni Henshin Fresh Pretty Cure (いっしょにへんしん♥フレッシュプリキュア!) (2009, Beena)
- Oshare ni Henshin HeartCatch PreCure! (おしゃれにへんしん ハートキャッチプリキュア!) (2010, Beena)
- Suite PreCure♪: Happy Oshare Harmony☆ (スイートプリキュア♪ハッピーおしゃれハーモニー☆) (2011, Beena)
Live-action
Live-action Koe Girl! (声ガール!, Koe Gāru!) được phát sóng tại Nhật Bản từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2018. Bộ phim kể về một nhóm các nữ diễn viên lồng tiếng đầy tham vọng và các ngôi sao với sự tham gia của Haruka Fukuhara, người lồng tiếng cho Himari Arisugawa/Cure Custard trong Kirakira PreCure a la Mode.[13]
Tham khảo
- ^ “Dokidoki! Precure Trademark Filed in Japan”. Anime News Network. 24 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Dokidoki! Precure Revealed as New Precure With Logo - News”. Anime News Network. 6 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2013.
- ^ “'Go! Princess Precure' Trademark Filed”. 30 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2014.
- ^ “Next PreCure Series will be "Go! Princess PreCure"?”. 30 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2014.
- ^ “'Mahō Tsukai Precure' Trademark Filed”. AnimeNewsNetwork.com. 19 tháng 10 năm 2015.
- ^ “Toei Animation USA - Precure”. toei-animation-usa.com. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2019.
- ^ “'Kirakira PreCure a la Mode' Trademark Filed - News”. Anime News Network. 25 tháng 10 năm 2016.
- ^ “'Hugtto! Precure' Trademark Filed”. Anime News Network. 16 tháng 10 năm 2017.
- ^ “Toei Confirms Hugtto! Precure TV Anime for 2018”. Anime News Network. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2017.
- ^ “作品情報(さくひんじょうほう) | スター☆トゥインクルプリキュア | 東映アニメーション”. www.toei-anim.co.jp (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2019.
- ^ @trademark_bot (22 tháng 10 năm 2019). “東映アニメーション株式会社により「ヒーリングっど♡プリキュア」が商標登録出願されていることが、公開商標公報から明らかになりました。出願番号は2019-130108です。” (Tweet) – qua Twitter.
- ^ “55 anime characters unite in anniversary film to achieve unique record”. Guinness World Records (bằng tiếng Anh). 22 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Precure Anime Inspires Live-Action Show About Aspiring Voice Actresses”. Anime News Network (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2019.