Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Akagami no Shirayuki-hime”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 200: Dòng 200:


=== Anime ===
=== Anime ===
Một bộ anime đã được công bố trên tạp chí [[Hakusensha]] của LaLa vào tháng 4 năm 2015. Bộ phim được sản xuất bởi [[Warner Bros.|Warner Bros]], [[Hakusensha]], Showgate, tập đoàn Klockworx, Hakuhodo, [[Kadokawa|Docomo Anime Store]], BS Fuji và [[Bones (xưởng phim)|Bones]]. Đạo diễn cho bộ phim là Masahiro Andō, kịch bản được viết bởi Deko Akao và thiết kế nhân vật bởi [[Kumiko Takahashi]]. Ca khúc chủ đề mở đầu "Yasashii Kibou" (やさしい希望, lit. "Gentle Hope") do [[Saori Hayami]] trình bày và ca khúc kết phim là "Kizuna ni Nosete" (絆にのせて) do Eyelis trình bày. Bộ phim cũng được cấp phép phát sóng tại [[Bắc Mỹ]] bởi [[Funimation]],<ref name="Funimation">{{cite web|url=http://www.animenewsnetwork.com/news/2015-06-29/funimation-streams-gangsta-new-hetalia-11-more-new-anime/.89877|title=Funimation Streams Gangsta, New Hetalia, 11 More New Anime|last1=Loo|first1=Egan|date=June 29, 2015|website=[[Anime News Network]]|publisher=News|language=en|accessdate=July 7, 2015}}</ref> tại [[Úc]] và [[New Zealand]] bởi AnimeLab.<ref>{{cite web|url=https://www.animelab.com/blog/animelab-simulcast-line-up-for-summer-2015/|title=AnimeLab Simulcast Line-Up For Summer 2015|last1=McCallum|first1=Jessica|date=June 30, 2015|website=AnimeLab|publisher=Blog News|language=en|accessdate=July 14, 2015}}</ref>

Phần thứ 2 của bộ phim được phát sóng từ ngày 11 tháng 1 năm 2016 tại Nhật Bản. Ca khúc chủ đề mở đầu "Sono Koe ga Chizu ni Naru" (その声が地図になる, lit. "The Voice Will Become A Map") bởi Saori Hayami và ca khúc kết phim "Page ~Kimi to Tsudzuru Monogatari~" (ページ 〜君と綴る物語〜, lit. Page-The Story To Write With You) bởi Eyelis.<ref name="Air date and song2">{{cite web|url=https://www.animenewsnetwork.com/news/2015-11-24/snow-white-with-the-red-hair-season-2-cast-singers-visual-revealed/.95723|title=Snow White with the Red Hair Season 2's Cast, Singers, Visual Revealed|last1=Pineda|first1=Rafael Antonio|date=November 24, 2015|website=Anime News Network|publisher=News|language=en|accessdate=December 8, 2015}}</ref>


== Tham khảo ==
== Tham khảo ==
Dòng 210: Dòng 213:


{{Bones (studio)}}
{{Bones (studio)}}
<br />
{{Nàng Bạch Tuyết và bảy chú lùn}}


[[Thể loại:Anime truyền hình dài tập năm 2015]]
[[Thể loại:Anime truyền hình dài tập năm 2015]]
[[Thể loại:Anime truyền hình dài tập năm 2016]]
[[Thể loại:Anime truyền hình dài tập năm 2016]]
[[Thể loại:Anime dài tập dựa trên manga]]
[[Thể loại:Anime dài tập dựa trên manga]]
[[Thể loại:Anime and manga based on fairy tales]]
[[Thể loại:Bones (xưởng phim)]]
[[Thể loại:Anime và manga kỳ ảo]]
[[Thể loại:Anime và manga kỳ ảo]]
[[Thể loại:Funimation]]
[[Thể loại:Funimation]]
[[Thể loại:Hakusensha franchises]]
[[Thể loại:Hakusensha manga]]
[[Thể loại:Anime và manga lãng mạn]]
[[Thể loại:Anime và manga lãng mạn]]
[[Thể loại:Sharp Point Press titles]]
[[Thể loại:Shōjo manga]]
[[Thể loại:Shōjo manga]]
[[Thể loại:Manga Viz Media]]
[[Thể loại:Manga Viz Media]]
[[Thể loại:Works based on Snow White]]
[[Thể loại:Manga năm 2006]]
[[Thể loại:Manga năm 2006]]

Phiên bản lúc 10:47, ngày 11 tháng 3 năm 2020

Snow White with the Red Hair
Logo của Akagami no Shirayukihime
赤髪の白雪姫
(Akagami no Shirayukihime)
Thể loạiKỳ ảo, Lãng mạn[1]
Manga
Tác giảSorata Akizuki
Nhà xuất bảnHakusensha
Đối tượngShōjo
Tạp chíLaLa DX, LaLa
Đăng tải10 tháng 8 năm 2006 – nay
Số tập17 (danh sách tập)
Anime
Đạo diễnMasahiro Andō
Kịch bảnDeko Akao
Âm nhạcMichiru Ōshima
Hãng phimBones
Cấp phép
Kênh khác
Phát sóng 6 tháng 7 năm 2015 28 tháng 3 năm 2016
Số tập24 + OVA (danh sách tập)
 Cổng thông tin Anime và manga

Snow White with the Red Hair (赤髪の白雪姫 Akagami no Shirayukihime?, tiếng Việt: Bạch tuyết tóc đỏ) là một series shōjo manga được viết bởi Sorata Akizuki.[3] Được xuất bản trên tạp chí Hakusensha's monthly shōjo manga, LaLa DX nhưng được chuyển sang LaLa[4] và được xuất bản trong truyển tập bởi Hakusensha. Một bộ anime chuyển thể đước sản xuất bởi Warner Entertainment Japan, Hakusensha, và Studio Bones phát sóng ở Nhật Bản giữa ngày 6 tháng 6 năm 2015 và 23 tháng 9 năm 2015.[5] Phần hai được công bố phát sóng vào ngày 11 tháng 1 năm 2016.[6]

Cốt truyện

Shirayuki là một công dân bình thường ở vương quốc Tanbarun với một điểm đặc biệt: Mái tóc đỏ của cô. Khi đệ nhất hoàng tử của Tanbarun, Raj, yêu cầu cô làm vợ bé vì hắn có hứng với mái tóc đỏ của cô, bởi vậy cô cắt tóc và trốn sang nước láng giềng Clarines. Trên đường, cô gặp và kết bạn với Hoàng tử Zen cùng hai cận vệ của anh. Khi Zen bị đầu độc do ăn một quả táo có độc đáng lẽ dành cho cô, Shirayuki kiếm được thuốc giải cho Zen sau khi đối mặt với hoàng tử Raj và quyết định đi cùng bộ ba kia đến Clarines. Không lâu sau, Shirayuki vượt qua kỳ thi cho chức dược sư của cung điện. Câu chuyện theo chân Shirayuki và những người bạn cũng như việc tìm thấy chỗ của cô ở Clarines và thực hiện nghĩa vụ của một dược sư.

Nhân vật

Các nhân vật chính

  • Shirayuki (白雪?)

Lồng tiếng bởi: Saori Hayami (Tiếng Nhật),[7] Brina Palencia (Tiếng Anh).[8]

Nhân vật nữ chính của câu chuyện được sinh ra với mái tóc đỏ quý hiếm và là một dược sĩ có tay nghề cao. Cô trốn khỏi vương quốc của Tanbarun sau lệnh hoàng tử để trở thành vợ lẽ của anh. Tại một khu rừng, cô gặp Zen và kết bạn với anh sau khi giúp anh chữa khỏi vết thương. Tại Clarines, cô được chấp nhận như là một dược sĩ ở cung điện với Ryu. Shirayuki đã chứng tỏ khả năng của mình như là một dược sĩ trong các tình huống khác nhau, bao gồm cả việc xác định và kiểm soát dịch bệnh trong Raxd và Lyrias. Cô có một mối quan hệ thân thiết với Zen, và sau này yêu anh trong suốt câu chuyện bất chấp sự phản đối của mọi người về sự khác biệt địa vị xã hội.
  • Zen Wistaria (ゼン・ウィスタリア Zen Wisutaria?)
Lồng tiếng bởi: Ryōta Ōsaka (Tiếng Nhật), Josh Grelle[8] (Tiếng Anh)
Các nhân vật nam chính của câu chuyện, là Đệ nhị hoàng tử của Clarines. Anh gặp Shirayuki trong một chuyến đi bên ngoài lâu đài. Ngay sau khi kết bạn với cô, thì anh lại bị đầu độc bởi một quả táo do hoàng tử Raj gửi (đáng lẽ dành cho Shirayuki), nhưng đã có được thuốc giải độc với sự giúp đỡ của cô. Anh có một mối quan hệ gần gũi với ba phụ tá của mình Mitsuhide, Kiki và Obi và nhận được sự tôn trọng cũng như trung thành của họ. Trong suốt câu chuyện, anh nảy sinh tình cảm với Shirayuki, thậm chí nhiều lần cứu cô khỏi nguy hiểm.
Mitsuhide Lowen (ミツヒデ・ルーエン Mitsuhide Rūen?)
Lồng tiếng bởi: Yūichirō Umehara (Tiếng Nhật), Ian Sinclair (Tiếng Anh)
Một trong những người thân cận nhất của Zen được bổ nhiệm bởi Hoàng tử Izana để giám sát Zen. Zen xem anh như là một người bạn thân và người phụ tá đáng tin cậy. Anh cực kỳ trung thành mặc dù hơi vụng về, cũng như một chút ngớ ngẩn. Anh có tình cảm với Kiki.
Kiki Seiran (木々・セイラン?)
Lồng tiếng bởi: Kaori Nazuka (Tiếng Nhật), Jamie Marchi (Tiếng Anh)
Một trong những người thân cận nhất của Zen, đến ở lâu đài một thời gian sau Mitsuhide. Là người thừa kế gia tài của gia đình Seiran, cha cô hy vọng cô ấy trở về nhà sau khi thời gian phục vụ Zen. Kín đáo và độc lập, Kiki cực kỳ trung thành bảo vệ Zen. Cô đã nói với Zen, khi đến lúc thích hợp, cô sẽ cầu hôn Mitsuhide.
Obi (オビ?)
Lồng tiếng bởi: Nobuhiko Okamoto (Tiếng Nhật), Austin Tindle (Tiếng Anh)
Obi là một trong những phụ tá của Zen. Anh có tình cảm với Shirayuki, nhưng vì lòng trung thành của mình để cho Zen và Shirayuki đến với nhau nên đã ngăn mình hành động theo cảm tính. Điều này được khẳng định trong 58, khi Obi nói với Zen về tình cảm của mình với Shirayuki. Anh thường được Zen giao cho nhiệm vụ bảo vệ Shirayuki, khi Zen là không thể rời khỏi nhiệm vụ của mình. Anh cũng sử dụng nhiều bí danh thay cho tên thật của mình.
Obi có một quá khứ khá bí ẩn là một kẻ cô độc.

Các nhân vật phụ

Clarines

Ryuu (リユウ Ryū?)
Lồng tiếng bởi Yūko Sanpei&#x20;(Tiếng Nhật), Mikaela Krantz (Tiếng Anh)
Là một thần đồng cũng là dược sĩ nhỏ tuổi nhất của cung điện (12 tuổi). Vì thông minh hơn tuổi nên cậu không hòa đồng với những đứa trẻ cùng trang lứa với mình cũng như người lớn.
Izana Wistalia (イザナ・ウィスタリア Izana Wisutaria?)
Lồng tiếng bởi: Akira Ishida (Tiếng Nhật), Eric Vale (Tiếng Anh)
Marquis Haruka (ハルカ候?)
Lồng tiếng bởi: Tomoyuki Shimura (Tiếng Nhật), Christopher R Sabat (Tiếng Anh)
Garack Gazelt (ガラク・ガゼルト Garaku Gazeruto?)
Lồng tiếng bởi: Yūko Kaida (Tiếng Nhật), Rachel Robinson (Tiếng Anh)
Yatsufusa (八房?)
Lồng tiếng bởi: Rei Yamahata
Viscount Blaker (ブレッカ 子爵 Burekka Shishaku?)
Lồng tiếng bởi: Tokuyoshi Kawashima (Tiếng Nhật), Duncan Brannan (Tiếng Anh)
Kihal Toghrul (キハル・トグリル Kiharu Toguriru?)
Lồng tiếng bởi: Chiwa Saito (Tiếng Nhật), Bryn Apprill (Tiếng Anh)
Higata (ヒガタ?)
Lồng tiếng bởi: Yusuke Handa
Hisame Lugis (?)
Earl Seiran (?)
Yuuha (?)
Haruto Wistalia (?)
Zakura Shidnote (?)
Kai Ulkir (カイ・ウルキル Kai Urukiru?)
Lồng tiếng bởi: Yūma Uchida
Shiira Eigan (シイラ・エイガン Shīra Eigan?)
Lồng tiếng bởi: Chiharu Sawashiro
Shuka (シュカ?)
Lồng tiếng bởi: Tsubasa Yonaga
Shikito (シキト?)
Lồng tiếng bởi: Yasuaki Takumi

Lilias/Lyrias

Yuzuri (ユズリ Yuzuri?)
Suzu ( Suzu?)
Haki (?)
Kirito (?)

Lido

Atri (アトリ Atori?)
Lồng tiếng bởi: Romi Park (Tiếng Nhật), Micah Solusod (Tiếng Anh)

Tanbarun

Raji Shenazard (ラジ・シェナザード Raji Shenazādo[8]?)
Lồng tiếng bởi: Jun Fukuyama (Tiếng Nhật), Todd Haberkorn (Tiếng Anh)
Rona Shenazard (ロナ・シェナザード Rona Shenazādo?), Eugena Shenazard (ユジナ・シェナザード Yujina Shenazādo?)
Lồng tiếng bởi: Inori Minase[9] (Rona) và Mikako Komatsu[9] (Eugena)
Sakaki (サカキ?)
Lồng tiếng bởi: Katsuyuki Konishi (Tiếng Nhật), Robert McCollum (Tiếng Anh)
King Shenazard (シェナザード王様 Shanmezādo-ousama?)
Lồng tiếng bởi: Atsushi Miyauchi
Mihaya (巳早?)
Lồng tiếng bởi: Toshiyuki Toyonaga (Tiếng Nhật), Clifford Chapin (Tiếng Anh)

Nhóm Mountain's Lions

Mukaze (武風 Mukaze?)
Lồng tiếng bởi: Tōru Ōkawa
Kazuki (鹿月?)
Lồng tiếng bởi: Sachi Kokuryu[9]
Itoya (イトヤ?)
Lồng tiếng bởi: Shintarō Asanuma[9]

Khác

Torou (トロウ Torou?)
Lồng tiếng bởi: Nana Mizuki
Umihebi (ウミヘビ Umihebi, lit. "Sea Snake"?)
Lồng tiếng bởi: Mitsuki Saiga

Truyền thông

Manga

Bộ truyện tranh được đăng trên tạp chí shojo manga hằng tháng của Hakusensha, LaLa DX nhưng sau đó đã chuyển sang LaLa. Tính đến tháng 4 năm 2017, có 17 tập đã được xuất bản tại Nhật. Bộ truyện cũng được cấp phép để xuất bản tại Pháp bởi Kana[10] và tại Đài Loan bởi Sharp Point Press.[11]

Danh sách tập

#Ngày phát hành ISBN
1 5 tháng 12 năm 2007[12]9784592183730
2 5 tháng 8 năm 2008[13]9784592183747
3 5 tháng 3 năm 2009[14]9784592183754
4 4 tháng 1 năm 2010[15]9784592183761
5 29 tháng 12 năm 2010[16]9784592183778
6 5 tháng 9 năm 2011[17]9784592191056
7 5 tháng 3 năm 2012[18]9784592194378
8 5 tháng 9 năm 2012[19]9784592194385
9 5 tháng 3 năm 2013[20]9784592194392
10 5 tháng 7 năm 2013[21]9784592194408
11 4 tháng 1 năm 2014[22]9784592194415
12 3 tháng 10 năm 2014[23]9784592194422
13 3 tháng 4 năm 2015[24]9784592194439
14 3 tháng 7 năm 2015[25]9784592194446
15 5 tháng 1 năm 2016[26]9784592194453
16 5 tháng 8 năm 2016[27]9784592194460
17 3 tháng 3 năm 2017[28]9784592194477
18 2 tháng 11 năm 2017[29]9784592105763

Tập đầu tiên được phát hành tại Trung Quốc vào ngày 16 tháng 6 năm 2008 bởi Sharp Point Press.[30]

Anime

Một bộ anime đã được công bố trên tạp chí Hakusensha của LaLa vào tháng 4 năm 2015. Bộ phim được sản xuất bởi Warner Bros, Hakusensha, Showgate, tập đoàn Klockworx, Hakuhodo, Docomo Anime Store, BS Fuji và Bones. Đạo diễn cho bộ phim là Masahiro Andō, kịch bản được viết bởi Deko Akao và thiết kế nhân vật bởi Kumiko Takahashi. Ca khúc chủ đề mở đầu "Yasashii Kibou" (やさしい希望, lit. "Gentle Hope") do Saori Hayami trình bày và ca khúc kết phim là "Kizuna ni Nosete" (絆にのせて) do Eyelis trình bày. Bộ phim cũng được cấp phép phát sóng tại Bắc Mỹ bởi Funimation,[31] tại ÚcNew Zealand bởi AnimeLab.[32]

Phần thứ 2 của bộ phim được phát sóng từ ngày 11 tháng 1 năm 2016 tại Nhật Bản. Ca khúc chủ đề mở đầu "Sono Koe ga Chizu ni Naru" (その声が地図になる, lit. "The Voice Will Become A Map") bởi Saori Hayami và ca khúc kết phim "Page ~Kimi to Tsudzuru Monogatari~" (ページ 〜君と綴る物語〜, lit. Page-The Story To Write With You) bởi Eyelis.[33]

Tham khảo

  1. ^ “Snow White with the Red Hair”. Funimation. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2018.
  2. ^ Pineda, Rafael Antonio (7 tháng 4 năm 2016). “Animax Asia Premieres Snow White with the Red Hair Anime on April 14”. Anime News Network (bằng tiếng Anh). News. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2016.
  3. ^ "Akizuki Sorata official site" (in Japanese).
  4. ^ "ドラマティックLaLa - 白泉社" (in Japanese).
  5. ^ "Akagami no Shirayuki-hime Manga Gets Summer TV Anime".
  6. ^ "Snow White with the Red Hair Anime to Have 2 Split Seasons".
  7. ^ Hodgkins, Crystalyn (24 tháng 5 năm 2015). “Akira Ishida, Yuko Kaida Join Snow White with the Red Hair Anime's Cast”. Anime News Network (bằng tiếng Anh). News. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2016.
  8. ^ a b c Pineda, Rafael Antonio (4 tháng 1 năm 2016). “Funimation Reveals Snow White with the Red Hair Dub Cast”. Anime News Network (bằng tiếng Anh). News. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2016.
  9. ^ a b c d Hodgkins, Crystalyn (11 tháng 12 năm 2015). “Snow White with the Red Hair Season 2's 1st Promo Video Previews Saori Hayami's Theme”. Anime News Network (bằng tiếng Anh). News. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2016.
  10. ^ “Shirayuki aux cheveux rouges tome 1” (bằng tiếng Pháp). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2014. Đã bỏ qua tham số không rõ |deadurl= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  11. ^ 赤髮白雪姬(01) (bằng tiếng Trung Quốc). Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  12. ^ 赤髪の白雪姫 1 (bằng tiếng Japanese). Hakusensha. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  13. ^ 赤髪の白雪姫 2 (bằng tiếng Japanese). Hakusensha. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  14. ^ 赤髪の白雪姫 3 (bằng tiếng Japanese). Hakusensha. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  15. ^ 赤髪の白雪姫 4 (bằng tiếng Japanese). Hakusensha. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2015.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  16. ^ 赤髪の白雪姫 5 (bằng tiếng Japanese). Hakusensha. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  17. ^ 赤髪の白雪姫 6 (bằng tiếng Japanese). Hakusensha. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  18. ^ 赤髪の白雪姫 7 (bằng tiếng Japanese). Hakusensha. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  19. ^ 赤髪の白雪姫 8 (bằng tiếng Japanese). Hakusensha. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  20. ^ 赤髪の白雪姫 9 (bằng tiếng Japanese). Hakusensha. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  21. ^ 赤髪の白雪姫 10 (bằng tiếng Japanese). Hakusensha. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  22. ^ 赤髪の白雪姫 11 (bằng tiếng Japanese). Hakusensha. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  23. ^ 赤髪の白雪姫 12 (bằng tiếng Japanese). Hakusensha. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2015.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  24. ^ 赤髪の白雪姫 13 (bằng tiếng Japanese). Hakusensha. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2015.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  25. ^ 赤髪の白雪姫 14 (bằng tiếng Japanese). Hakusensha. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2015.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  26. ^ 赤髪の白雪姫 15 (bằng tiếng Japanese). Hakusensha. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2015.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  27. ^ 赤髪の白雪姫 16 (bằng tiếng Japanese). Hakusensha. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  28. ^ 赤髪の白雪姫 17 (bằng tiếng Japanese). Hakusensha. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  29. ^ 赤髪の白雪姫 18 (bằng tiếng Japanese). Hakusensha. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  30. ^ 赤髮白雪姬(01) (bằng tiếng Trung Quốc). Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  31. ^ Loo, Egan (29 tháng 6 năm 2015). “Funimation Streams Gangsta, New Hetalia, 11 More New Anime”. Anime News Network (bằng tiếng Anh). News. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2015.
  32. ^ McCallum, Jessica (30 tháng 6 năm 2015). “AnimeLab Simulcast Line-Up For Summer 2015”. AnimeLab (bằng tiếng Anh). Blog News. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2015.
  33. ^ Pineda, Rafael Antonio (24 tháng 11 năm 2015). “Snow White with the Red Hair Season 2's Cast, Singers, Visual Revealed”. Anime News Network (bằng tiếng Anh). News. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2015.

Liên kết ngoài