Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Vương phi”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 17: Dòng 17:


=== Phương Tây ===
=== Phương Tây ===
Cụm từ ''Princess consort'' là dành cho phối ngẫu của một [[Vương (tước hiệu)|Thân vương]] (Sovereign Prince) đang trị vì một [[Thân vương quốc]] hoặc là phối ngẫu của một Thân vương thuộc vương tộc, như 「'''Princess of Wales'''; Vương phi xứ Wales」, chính phối của danh hiệu 「'''Prince of Wales'''; Vương thân xứ Wales」của Vương thất [[nước Anh]].
Cụm từ ''Princess consort'' là dành cho phối ngẫu của một [[Vương (tước hiệu)|Thân vương]] (Sovereign Prince) đang trị vì một [[Thân vương quốc]] hoặc là phối ngẫu của một Thân vương thuộc vương tộc, như 「'''Princess of Wales'''; Vương phi xứ Wales」, chính phối của danh hiệu 「'''Prince of Wales'''; Thân vương xứ Wales」 của Vương thất [[nước Anh]].


Đôi khi danh từ này lại sử dụng cho chính phối của một [[Quốc vương]] (King), nếu cụm từ thông dụng là [[Vương hậu]] (Queen) không được dùng. Chẳng hạn như Princess [[Lalla Salma của Maroc]], chính phi của Quốc vương [[Mohammed VI của Maroc]].
Đôi khi danh từ này lại sử dụng cho chính phối của một [[Quốc vương]] (King), nếu cụm từ thông dụng là [[Vương hậu]] (Queen) không được dùng. Chẳng hạn như Princess [[Lalla Salma của Maroc]], chính phi của Quốc vương [[Mohammed VI của Maroc]].

Phiên bản lúc 10:48, ngày 12 tháng 3 năm 2020

Thứ bậc Hoàng tộc, Quý tộc và Hiệp sĩ
Hoàng đế & Hoàng hậu
Nữ hoàng & Hoàng tế
Thái hoàng thái hậu
Hoàng thái hậu / Thái thượng hoàng hậu
Hoàng thái phi & Thái thượng hoàng

Thái hậu / Thái phi
Vương thái hậu / Vương đại phi
Quốc vương & Vương hậu
Nữ vương & Vương phu
Hoàng tử & Hoàng tử phi
Thái tử & Thái tử phi
Thế tử & Thế tử tần
Công chúa & Phò mã
Đại Thân vương & Đại Vương phi
Đại Công tước & Đại Công tước phu nhân
Thân vương & Vương phi
Phó vương & Phó vương phi
Quận chúa & Quận mã
Huyện chúa & Huyện mã
Công tước & Công tước phu nhân
Hầu tước & Hầu tước phu nhân
Bá tước & Bá tước phu nhân
Tử tước & Tử tước phu nhân
Nam tước & Nam tước phu nhân
Hiệp sĩ & Nữ Tước sĩ

Vương phi (chữ Hán: 王妃; Kana: おうひOuhi; Hangul: 왕비Wangbi; tiếng Anh: Princess consort), là phong hiệu biến thể của Phi theo hệ thống tước vị. Thông thường đây là tước vị dành cho những người vợ của Quốc vương, hoặc những Hoàng tử được phong tước Vương tại các quốc gia Đông Á.

Trong ngôn ngữ Nhật Bản, cách gọi "Vương phi" không chỉ là nói đến vợ của Thân vương, mà còn nói đến các bà Hoàng hậu hay Vương hậu một cách chung chung, tương tự cách người Việt Nam gọi "Hoàng hậu" cho toàn bộ vợ Vua, bất kể vị Vua ấy mang tước hiệu Hoàng đế hay Quốc vương.

Khái niệm

Đông Á

Thời Tây Hán, ngoài Hoàng đế thì nhà Hán còn ban hành chính sách Chư hầu Vương, các chư hầu vương cai trị một nước chư hầu, và vợ chính của họ được gọi là Vương hậu, tước ["Phi"] dùng để ám chỉ Thái tử phi - vợ của Hoàng thái tử. Như Vương Chính Quân, vợ của Hán Nguyên Đế, do họ Vương và là Phi của Nguyên Đế khi còn là Thái tử, nên được gọi [Vương phi].

Sang thời Đông Hán, lịch sử Đông Á mới có lần đầu xuất hiện của tước vị Vương phi, đó là sinh mẫu của Hán Chất Đế Lưu Toản là Trần phu nhân thụ phong [Bột Hải Hiếu vương phi; 渤海孝王妃][1], hoặc chính thê của Hán Thiếu Đế Lưu Biện là Đường Cơ được phong làm [Hoằng Nông vương phi; 弘農王妃][2], tuy vậy hai tước vị này lại chỉ mang ý nghĩa tấn tặng, vì thời điểm hai người thụ tước thì chồng đều đã qua đời.

Từ đó về sau, sang thời Tào Ngụy, các Hoàng tử được phong làm tước Vương thì vợ chính của họ được gọi là Vương phi, như chính thê của Ngụy Minh Đế Tào Duệ khi còn là Bình Nguyên vương là Ngu phi, hay như Trương phi, chính phi của Nam Dương vương Tôn Hòa. Lệ này kéo dài xuyên suốt các triều đại về sau, nhưng đến thời nhà Tống thì lại ban danh hiệu của Mệnh phụ cho vợ các Hoàng tử là [Quốc phu nhân; 國夫人] hoặc [Quận phu nhân; 郡夫人]. Tiếp đó thời nhà Minh, cách gọi Vương phi được khôi phục. Thời nhà Thanh, triều đình gọi các Vương phi là Phúc tấn, tuy nhiên "Vương phi" vẫn thỉnh thoảng được dùng theo một cách không chính thức.

Ở những nước cũng xưng Hoàng đế như Nhật Bản, vợ của Thân vương (親王) gọi là Thân vương phi (親王妃), như Thân vương phi Kiko, vợ của Thân vương Fumihito. Tại các quốc gia có truyền thống các vị vua xưng Vương, như Triều TiênLưu Cầu thì chính thất của họ là Vương phi. Vào thời kỳ đầu Cao Ly, chính phối của Quốc vương xưng là Vương hậu, sau con lên ngôi xưng là [Vương thái hậu; 王太后]. Tuy nhiên, sau này các vua Cao Ly chỉ phong cho vợ mình làm Vương phi, chồng chết thành [Vương thái phi; 王太妃], sau khi chết mới được truy hiệu Vương hậu. Tục lệ này được nhà Triều Tiên noi theo, chỉ là Vương thái phi thay bằng [Vương đại phi; 王大妃] mà thôi. Tuy nhiên, vương tộc Triều Tiên Lý thị thời xưa thường gọi tránh danh hiệu Vương phi, mà thường gọi họ bằng các từ ám chỉ như là Trung điện (中殿), Khôn điện (坤殿), hay Trung cung (中宮).

Tại Vương quốc Lưu Cầu, Vương phi là chính thất của Quốc vương, còn được gọi tôn kính là [Quốc phi; 國妃].

Phương Tây

Cụm từ Princess consort là dành cho phối ngẫu của một Thân vương (Sovereign Prince) đang trị vì một Thân vương quốc hoặc là phối ngẫu của một Thân vương thuộc vương tộc, như 「Princess of Wales; Vương phi xứ Wales」, chính phối của danh hiệu 「Prince of Wales; Thân vương xứ Wales」 của Vương thất nước Anh.

Đôi khi danh từ này lại sử dụng cho chính phối của một Quốc vương (King), nếu cụm từ thông dụng là Vương hậu (Queen) không được dùng. Chẳng hạn như Princess Lalla Salma của Maroc, chính phi của Quốc vương Mohammed VI của Maroc.

Camilla, Nữ công tước xứ Cornwall, vợ thứ của Charles, Thân vương xứ Wales từng phát biểu nếu Charles lên ngôi, bản thân bà sẽ chỉ dùng danh hiệu (Princess consort) mà không phải (Queen), điều này đã gây nhiều ngôn luận vì trong lịch sử nước Anh chưa từng có tiền lệ nào như vậy cả[3][4].

Tại Việt Nam

Việt Nam, danh xưng "Vương phi" cũng dùng để gọi các vợ của Vương, là chúa Trịnh hoặc các Hoàng tử được phong tước, tuy nhiên không chính thức lắm. Theo Đại Việt thông sử của Lê Quý Đôn, ghi chép về vợ của An vương Lê TuânTrịnh Thị Chuyên được tặng làm "Thanh Tiết Quận phu nhân"[5], thì có lẽ quy chế nhà Lê của Việt Nam khá tương đồng với nhà Tống.

Sang thời Nguyễn, các Hoàng tử phi đều gọi là Phủ thiếp, vì triều đại này cực kỳ hạn chế dùng tước Vương cho các Hoàng tử, đa phần chỉ là tước Công. Dùng danh xưng Vương phi thường chỉ để trao tặng những người có địa vị quan trọng, như bà Bùi Thị Thanh - mẹ đẻ của Vua Đồng Khánh. Theo vai vế tông pháp, Vua Đồng Khánh đã là con của Vua Tự Đức, nên ông chỉ nhận mẹ là bà Vũ Thị Duyên, người đã được tôn làm Trang Ý Hoàng thái hậu. Dẫu vậy, nhà Vua vẫn nghị tôn cha mẹ ruột tước hiệu xứng đáng, nên đã triệu tập nghị sự. Đại Nam thực lục thời Đồng Khánh có nói qua chuyện này:

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ 《后汉书*皇后纪上》: 初,援征五溪蛮,卒于师,虎贲中郎将梁松、黄门侍郎窦固等因谮之,由是家益失埶,又数为权贵所侵侮。后从兄严不胜忧愤,白太夫人绝窦氏婚,求进女掖庭。乃上书曰:“臣叔父援孤恩不报,而妻子特获恩全,戴仰陛下,为天为父。人情既得不死,便欲求福。窃闻太子、诸王妃匹未备,援有三女,大者十五,次者十四,小者十三,仪状发肤,上中以上。皆孝顺小心,婉静有礼。愿下相工,简其可否。如有万一,援不朽于黄泉矣。又援姑姊妹并为成帝婕妤。葬于延陵。臣严幸得蒙恩更生,冀因缘先姑,当充后宫。”由是选后入太子宫。时年十三。奉承阴后,傍接同列,礼则修备,上下安之。遂见宠异,常居后堂。
  2. ^ 《后汉书*皇后纪上》: 唐姬,颍川人也。王薨,归乡里。父会稽太守瑁欲嫁之,姬誓不许。及李傕破长安,遣兵钞关东,略得姬。傕因欲妻之,固不听,而终不自名。尚书贾诩知之,以状白献帝。帝闻感怆,乃下诏迎姬,置园中,使侍中持节拜为弘农王妃。
  3. ^ “The Prince of Wales”. The British Monarchy. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2016. After the wedding, Mrs Parker Bowles became known as HRH The Duchess of Cornwall. When The Prince of Wales accedes to the throne, she will be known as HRH The Princess Consort.
  4. ^ “Clarence House press release”. Clarence House. 10 tháng 2 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2018.
  5. ^ Đại Việt thông sử - Lê Quý Đôn, Nhà xuất bản Hồng Bàng và Nhà xuất bản Trẻ, người dịch Ngô Thế Long: An vương Tuân truyện - trang 226