Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phan Trung Kiên”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 1: Dòng 1:
{{Bài cùng tên}}
{{Viên chức
|tên= Phan Trung Kiên
|ngày sinh= 1946
|ngày mất=
|hình=
| đảng= [[Đảng Cộng sản Việt Nam]]
|chú thích hình=
|quốc tịch= [[Tập tin:Flag of Vietnam.svg|22px]] [[Việt Nam]]
|biệt danh=
|nơi sinh=huyện Củ Chi, tỉnh Gia Định, nay là thành phố Hồ Chí Minh
|nơi mất=
| chức vụ = [[Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam]]
| tiền nhiệm =
| kế nhiệm =
| bắt đầu = 2002
| kết thúc = 2011
| địa hạt =
| chức vụ 2= Tư lệnh [[Quân khu 7, Quân đội nhân dân Việt Nam|Quân khu 7]]
| bắt đầu 2 = [[1997]]
| kết thúc 2 = [[2002]]
| tiền nhiệm 2 = [[Lê Văn Dũng]]
| kế nhiệm2 = [[Nguyễn Văn Chia]]
| phó chức vụ 2 =
| phó viên chức 2 =
| chức vụ 3 = Tư lệnh [[Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh]]
| bắt đầu 3 = [[1995]]
| kết thúc 3 = [[1997]]
| tiền nhiệm 3 = Nguyễn Răng
| kế nhiệm 3 = Lê Mạnh

|thuộc= [[Tập tin:Flag of Viet Nam Peoples Army.svg|22px]] [[Quân đội Nhân dân Việt Nam|Quân đội nhân dân Việt Nam]]
|năm phục vụ= [[1963]]–[[2011]]
|cấp bậc= [[Tập tin:Vietnam People's Army Colonel General.jpg|25px]] [[Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam|Thượng tướng]]
|đơn vị=
|chỉ huy=
|Nơi làm việc= [[Bộ Quốc phòng Việt Nam|Bộ Quốc phòng]],
|chỉ huy= [[Tập tin:FNL Flag.svg|22px]] [[Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam|Quân Giải phóng Miền Nam]]<br>[[Tập tin:Flag of Vietnam.svg|22px]] [[Quân đội Nhân dân Việt Nam|Quân đội nhân dân Việt Nam]]
|tham chiến=
*[[Sự kiện Tết Mậu Thân|Chiến dịch Mậu Thân 1968]]<br>
*[[Chiến dịch Hồ Chí Minh]]<br>
*[[Chiến dịch phản công biên giới Tây-Nam Việt Nam|Chiến tranh biên giới Tây Nam]]
|khen thưởng= •[[Huân chương Độc lập]] hạng Ba<br> •[[Huân chương Quân công]] hạng Nhì<br>•[[Huân chương Chiến công]] hạng Nhất<br>•Huân chương Bảo vệ tổ quốc (Campuchia)<br>...
|công việc khác=
|phó chức vụ=Bộ trưởng|phó viên chức = •[[Phạm Văn Trà]] ([[1997]] - [[2006]]) •[[Phùng Quang Thanh]] ([[2006]] - [[2016]]}}



'''Phan Trung Kiên''' (sinh năm [[1946]]) là một tướng lĩnh cấp cao trong [[Quân đội Nhân dân Việt Nam]], hàm [[Thượng tướng]] <ref
'''Phan Trung Kiên''' (sinh năm [[1946]]) là một tướng lĩnh cấp cao trong [[Quân đội Nhân dân Việt Nam]], hàm [[Thượng tướng]] <ref
name="tdbkqs776">Từ điển Bách khoa Quân sự Việt Nam 2004 - Phan Trung Kiên (tr. 776)</ref>. Ông nguyên là Ủy viên [[Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII]], [[Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa IX|IX]], [[Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X|X]], nguyên Tư lệnh Quân khu 7 (1997 - 2002), [[Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam]] ([[2002]] - [[2011]]). [[Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân]].
name="tdbkqs776">Từ điển Bách khoa Quân sự Việt Nam 2004 - Phan Trung Kiên (tr. 776)</ref>. Ông nguyên là Ủy viên [[Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII]], [[Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa IX|IX]], [[Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X|X]], nguyên Tư lệnh Quân khu 7 (1997 - 2002), [[Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam]] ([[2002]] - [[2011]]). [[Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân]].

Phiên bản lúc 04:38, ngày 21 tháng 3 năm 2020

Phan Trung Kiên
Chức vụ
Nhiệm kỳ2002 – 2011
Bộ trưởngPhạm Văn Trà (1997 - 2006) •Phùng Quang Thanh (2006 - 2016
Tư lệnh Quân khu 7
Nhiệm kỳ1997 – 2002
Tiền nhiệmLê Văn Dũng
Nhiệm kỳ1995 – 1997
Tiền nhiệmNguyễn Răng
Kế nhiệmLê Mạnh
Thông tin chung
Quốc tịch Việt Nam
Sinh1946
huyện Củ Chi, tỉnh Gia Định, nay là thành phố Hồ Chí Minh
Đảng chính trịĐảng Cộng sản Việt Nam
Binh nghiệp
Thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam
Năm tại ngũ19632011
Cấp bậcTập tin:Vietnam People's Army Colonel General.jpg Thượng tướng
Chỉ huy Quân Giải phóng Miền Nam
Quân đội nhân dân Việt Nam
Tham chiến
Khen thưởngHuân chương Độc lập hạng Ba
Huân chương Quân công hạng Nhì
Huân chương Chiến công hạng Nhất
•Huân chương Bảo vệ tổ quốc (Campuchia)
...


Phan Trung Kiên (sinh năm 1946) là một tướng lĩnh cấp cao trong Quân đội Nhân dân Việt Nam, hàm Thượng tướng [1]. Ông nguyên là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII, IX, X, nguyên Tư lệnh Quân khu 7 (1997 - 2002), Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam (2002 - 2011). Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân.

Tiểu sử

Thượng tướng Phan Trung Kiên sinh năm 1946, tại huyện Củ Chi, tỉnh Gia Định, nay là thành phố Hồ Chí Minh. Ông mồ côi cha mẹ từ rất sớm. Lúc mới 12 tuổi ông đã tham gia du kích, rồi tham gia biệt động[2]

  • 1965-1969, chiến đấu ở chiến trường Sài Gòn- Gia Định, trieowngr thành từ chiến sỹ đến Đội trưởng đội biệt động vùng 3 (Gò Môn), đội phó đội biệt động 67A.
  • 1969-1973, huyện đội phó Tây Môn, chính trị viên vùng 2, huyện đội phó Hóc Môn.
  • 1974, học tại trường Quân chính Miền.
  • Tháng 4-1975, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 2, Tham mưu phó rồi Tham mưu trưởng Trung đoàn 4 (Gia Định) QK7.
  • Tháng 9-1980, Học viên Học viện QS cao cấp

Lịch sử thụ phong quân hàm

Năm thụ phong 1995 1997 2004
Quân hàm Tập tin:Vietnam People's Army Major General.jpg Tập tin:Vietnam People's Army Lieutenant General.jpg Tập tin:Vietnam People's Army Colonel General.jpg
Cấp bậc Thiếu tướng Trung tướng Thượng tướng

Những dấu ấn

  • Ông còn được biết đến với sự ghi nhận sâu sắc:

- Trong kháng chiến chống Mỹ, là một chiến sỹ biệt động mưu trí dũng cảm, một Dũng sĩ diệt Mỹ nguỵ điển hình của Nam bộ được ghi lại trong bức tranh ký hoạ và được đưa vào bộ tem bưu chính Việt Nam.

- Tháng 8 năm 1998, ông tham gia tái thành lập trường Thiếu Sinh Quân Thành phố Hồ Chí Minh (tiền thân là trường Thiếu Sinh Quân Lê Văn Tám). Và chính thức khai giảng khoá học đầu tiên với hai lớp học (lớp 10 và lớp 11). Nay lớp Thiếu Sinh quân đó đã trưởng thành...

- Đương thời, Thượng tướng Phan Trung Kiên còn được biết đến là người luôn quan tâm tổ chức các hoạt động từ thiện, đền ơn đáp nghĩa. Là vị tướng có tấm lòng nhân ái cao cả, nhất là chính sách đối với các bà mẹ liệt sĩ, các gia đình chính sách, đồng bào các vùng chiến khu trong hai cuộc kháng chiến.

- Hiện Bác Ba (tên thân mật của Thượng tướng) sức khoẻ yếu rất nhiều do những vết thương của chiến tranh để lại. Bù lại ông có được một gia đình hạnh phúc và nhất là Trung tá Phan Quốc Việt (con trai thứ ba) tiếp tục theo sự nghiệp của cha mình (hiện Phan Quốc Việt con trai ông, đang là Trung tá, Phó Tham mưu trưởng Sư đoàn 302 QK7.

Vinh danh

  • Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân
  • Huân chương Độc lập hạng Ba
  • Huân chương Quân công giải phóng hạng Nhì
  • Huân chương kháng chiến chống Mỹ hạng Nhất
  • Huân chương Chiến công hạng Nhất
  • Huân chương Chiến sĩ giải phóng hạng Nhất, Nhì, Ba.
  • 5 Huy hiệu dũng sỹ diệt Mỹ
  • Huy hiêu 40, 45, 50 năm tuổi Đảng


Liên kết ngoài

[4]


Tham khảo

  1. ^ Từ điển Bách khoa Quân sự Việt Nam 2004 - Phan Trung Kiên (tr. 776)
  2. ^ Người con đất thép (Truyện về Trung tướng - Anh hùng Phan Trung Kiên) - Sách điện tử Trẻ | YBOOK.vn
  3. ^ Trao tặng Huy hiệu 50 năm tuổi Đảng cho Thượng tướng Phan Trung Kiên
  4. ^ “Chuyện về 52 người con và cháu nuôi của một vị tướng”.