Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phan Trung Kiên”
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
||
Dòng 41: | Dòng 41: | ||
*[[Chiến dịch Hồ Chí Minh]] |
*[[Chiến dịch Hồ Chí Minh]] |
||
*[[Chiến dịch phản công biên giới Tây-Nam Việt Nam|Chiến tranh biên giới Tây Nam]] |
*[[Chiến dịch phản công biên giới Tây-Nam Việt Nam|Chiến tranh biên giới Tây Nam]] |
||
|khen thưởng= [[Hình:Anhhunglucluongvutrang2.png|15px]] [[Anh hùng Lực lượng Vũ trang Nhân dân|• Anh hùng Lực lượng Vũ trang Nhân dân]] <br> |
|||
|khen thưởng= •[[Huân chương Độc lập]] hạng Ba<br> •[[Huân chương Quân công]] hạng Nhì<br>•[[Huân chương Chiến công]] hạng Nhất<br>•Huân chương Bảo vệ tổ quốc (Campuchia)<br>... |
|||
[[Tập tin:Vietnam_Independence_Order_ribbon.png|50px]] • [[Huân chương Độc lập ]] hạng Ba<br>[[Tập tin:Vietnam Military Exploit Order ribbon.png|50px]] • [[Huân chương Quân công]] hạng Nhì<br>[[Tập tin:Resistance Order ribbon.png|50px]]• [[Huân chương Kháng chiến chống Mỹ]] hạng Nhất <br>[[Tập tin:Huan_chuong_chien_cong.png|50px]]• [[Huân chương Chiến công]] hạng Nhất<br>[[Tập tin:Huan_chuong_chien_cong_giai_phong.png|50px]]• Huân chương Chiến công Giải phóng hạng Ba |
|||
|công việc khác= |
|công việc khác= |
||
|phó chức vụ=Bộ trưởng|phó viên chức = •[[Phạm Văn Trà]] ([[1997]] - [[2006]]) •[[Phùng Quang Thanh]] ([[2006]] - [[2016]])}} |
|phó chức vụ=Bộ trưởng|phó viên chức = •[[Phạm Văn Trà]] ([[1997]] - [[2006]]) •[[Phùng Quang Thanh]] ([[2006]] - [[2016]])}} |
Phiên bản lúc 00:09, ngày 20 tháng 4 năm 2020
Phan Trung Kiên | |
---|---|
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | 2002 – 2011 |
Bộ trưởng | •Phạm Văn Trà (1997 - 2006) •Phùng Quang Thanh (2006 - 2016) |
Tư lệnh Quân khu 7 | |
Nhiệm kỳ | 1997 – 2002 |
Tiền nhiệm | Lê Văn Dũng |
Kế nhiệm | Nguyễn Văn Chia |
Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh | |
Nhiệm kỳ | 1995 – 1997 |
Tiền nhiệm | Nguyễn Răng |
Kế nhiệm | Lê Mạnh |
Thông tin chung | |
Quốc tịch | Việt Nam |
Sinh | 1946 huyện Củ Chi, tỉnh Gia Định, nay là thành phố Hồ Chí Minh |
Đảng chính trị | Đảng Cộng sản Việt Nam |
Binh nghiệp | |
Thuộc | Quân đội nhân dân Việt Nam |
Năm tại ngũ | 1963–2011 |
Cấp bậc | Tập tin:Vietnam People's Army Colonel General.jpg Thượng tướng |
Chỉ huy | Quân Giải phóng Miền Nam Quân đội nhân dân Việt Nam |
Tham chiến | |
Khen thưởng | Tập tin:Anhhunglucluongvutrang2.png • Anh hùng Lực lượng Vũ trang Nhân dân • Huân chương Độc lập hạng Ba • Huân chương Quân công hạng Nhì • Huân chương Kháng chiến chống Mỹ hạng Nhất • Huân chương Chiến công hạng Nhất Tập tin:Huan chuong chien cong giai phong.png• Huân chương Chiến công Giải phóng hạng Ba |
Phan Trung Kiên (sinh năm 1946) là một tướng lĩnh cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thượng tướng [1]. Ông nguyên là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII, IX, X, nguyên Tư lệnh Quân khu 7 (1997 - 2002), Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam (2002 - 2011). Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân.
Tiểu sử
Thượng tướng Phan Trung Kiên sinh năm 1946, tại huyện Củ Chi, tỉnh Gia Định, nay là thành phố Hồ Chí Minh. Ông mồ côi cha mẹ từ rất sớm. Lúc mới 12 tuổi ông đã tham gia du kích, rồi tham gia biệt động[2]
- 1965-1969, chiến đấu ở chiến trường Sài Gòn- Gia Định, trieowngr thành từ chiến sỹ đến Đội trưởng đội biệt động vùng 3 (Gò Môn), đội phó đội biệt động 67A.
- 1969-1973, huyện đội phó Tây Môn, chính trị viên vùng 2, huyện đội phó Hóc Môn.
- 1974, học tại trường Quân chính Miền.
- Tháng 4-1975, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 2, Tham mưu phó rồi Tham mưu trưởng Trung đoàn 4 (Gia Định) QK7.
- Tháng 9-1980, Học viên Học viện QS cao cấp
- Tháng 8-1982, Sư đoàn phó Tham mưu trưởng, tháng 8-1986 Sư đoàn trưởng Sư đoàn 317, QK7.
- Tháng 12-1988, Tham mưu phó QK7
- Tháng 6-1990, Chỉ huy phó BCH quân sự Thành phố HCM
- Chỉ huy trưởng BCH quân sự Thành phố HCM (6-1995), quân hàm Thiếu tướng.
- Tháng 12-1997, Tư lệnh Quân khu 7, Quân hàm Trung tướng.
- Tháng 10-2002, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng. Ông được Bộ trưởng giao đặc trách chỉ đạo mảng Tư pháp; Biển Đông, hải đảo; Cắm mốc biên giới và xây dựng tuyến đường chiến Đông Trường Sơn và tuyến đường Tuần tra biên giới với 3 nước láng giềng (TQ- Lào- Miên)
- Năm 2004, ông được phong quân hàm Thượng tướng.
- Ông được Nhà nước Việt Nam tặng thưởng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân năm 1978 vì những thành tích trong kháng chiến chống Mỹ và làm nhiệm bảo vệ biên giới Tây nam tổ quốc.
- Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII, IX, X[3].
Lịch sử thụ phong quân hàm
Năm thụ phong | 1995 | 1997 | 2004 | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Quân hàm | Tập tin:Vietnam People's Army Major General.jpg | Tập tin:Vietnam People's Army Lieutenant General.jpg | Tập tin:Vietnam People's Army Colonel General.jpg | |||||||
Cấp bậc | Thiếu tướng | Trung tướng | Thượng tướng | |||||||
Những dấu ấn
- Ông còn được biết đến với sự ghi nhận sâu sắc:
- Trong kháng chiến chống Mỹ, là một chiến sỹ biệt động mưu trí dũng cảm, một Dũng sĩ diệt Mỹ nguỵ điển hình của Nam bộ được ghi lại trong bức tranh ký hoạ và được đưa vào bộ tem bưu chính Việt Nam.
- Tháng 8 năm 1998, ông tham gia tái thành lập trường Thiếu Sinh Quân Thành phố Hồ Chí Minh (tiền thân là trường Thiếu Sinh Quân Lê Văn Tám). Và chính thức khai giảng khoá học đầu tiên với hai lớp học (lớp 10 và lớp 11). Nay lớp Thiếu Sinh quân đó đã trưởng thành...
- Đương thời, Thượng tướng Phan Trung Kiên còn được biết đến là người luôn quan tâm tổ chức các hoạt động từ thiện, đền ơn đáp nghĩa. Là vị tướng có tấm lòng nhân ái cao cả, nhất là chính sách đối với các bà mẹ liệt sĩ, các gia đình chính sách, đồng bào các vùng chiến khu trong hai cuộc kháng chiến.
- Hiện Bác Ba (tên thân mật của Thượng tướng) sức khoẻ yếu rất nhiều do những vết thương của chiến tranh để lại. Bù lại ông có được một gia đình hạnh phúc và nhất là Trung tá Phan Quốc Việt (con trai thứ ba) tiếp tục theo sự nghiệp của cha mình (hiện Phan Quốc Việt con trai ông, đang là Trung tá, Phó Tham mưu trưởng Sư đoàn 302 QK7.
Vinh danh
- Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân
- Huân chương Độc lập hạng Ba
- Huân chương Quân công giải phóng hạng Nhì
- Huân chương kháng chiến chống Mỹ hạng Nhất
- Huân chương Chiến công hạng Nhất
- Huân chương Chiến sĩ giải phóng hạng Nhất, Nhì, Ba.
- 5 Huy hiệu dũng sỹ diệt Mỹ
- Huân chương Bảo vệ tổ quốc (Campuchia)
- Huy hiêu 40, 45, 50 năm tuổi Đảng
Liên kết ngoài
Tham khảo
- ^ Từ điển Bách khoa Quân sự Việt Nam 2004 - Phan Trung Kiên (tr. 776)
- ^ Người con đất thép (Truyện về Trung tướng - Anh hùng Phan Trung Kiên) - Sách điện tử Trẻ | YBOOK.vn
- ^ Trao tặng Huy hiệu 50 năm tuổi Đảng cho Thượng tướng Phan Trung Kiên
- ^ “Chuyện về 52 người con và cháu nuôi của một vị tướng”.