Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quân khu 1, Quân đội nhân dân Việt Nam”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 98: Dòng 98:
* Phó Tư lệnh: [[Thiếu tướng]] [[Hoàng Công Hàm]]
* Phó Tư lệnh: [[Thiếu tướng]] [[Hoàng Công Hàm]]
* Phó Tư lệnh (phụ trách công tác kỹ thuật, kinh tế quốc phòng, hậu cần, các dự án): [[Thiếu tướng]] [[Lê Anh Tuấn]]
* Phó Tư lệnh (phụ trách công tác kỹ thuật, kinh tế quốc phòng, hậu cần, các dự án): [[Thiếu tướng]] [[Lê Anh Tuấn]]
*Phó Tư lệnh: [[Lê Anh Tuấn|Đại tá Hoàng Văn Hữu]]
*Phó Tư lệnh: [[Đại tá]] [[Hoàng Văn Hữu]]
* Phó Chính ủy: [[Thiếu tướng]] [[Nguyễn Đình Chiêu]]
* Phó Chính ủy: [[Thiếu tướng]] [[Nguyễn Đình Chiêu]]


Dòng 128: Dòng 128:


Phó Tham mưu trưởngː Đại tá Hà Quang Vinh (2016-)
Phó Tham mưu trưởngː Đại tá Hà Quang Vinh (2016-)

Phó Tham mưu trưởngː Đại tá Hoàng Văn Hữu (7.2019- )


Phó Tham mưu trưởngː Đại tá Đỗ Đại Phong (6.2019- )
Phó Tham mưu trưởngː Đại tá Đỗ Đại Phong (6.2019- )
Dòng 585: Dòng 583:
* 2010-3.2015, [[Dương Hiền]], Thiếu tướng (2009)<ref name=":0">{{Chú thích web|url = http://www.baocaobang.vn/Chinh-tri/Tin-buon/35311.bcb|tiêu đề = Trung tướng Đàm Văn Ngụy qua đời}}</ref>,nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Lạng Sơn(2000-2010)
* 2010-3.2015, [[Dương Hiền]], Thiếu tướng (2009)<ref name=":0">{{Chú thích web|url = http://www.baocaobang.vn/Chinh-tri/Tin-buon/35311.bcb|tiêu đề = Trung tướng Đàm Văn Ngụy qua đời}}</ref>,nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Lạng Sơn(2000-2010)
* 2011-4.2015, [[Ngô Xuân Thứ]], [[Thiếu tướng]] (2011)<ref name=":0" />, nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Bắc Ninh (2005-2011)
* 2011-4.2015, [[Ngô Xuân Thứ]], [[Thiếu tướng]] (2011)<ref name=":0" />, nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Bắc Ninh (2005-2011)
* 2013-3.2019, [[Phan Văn Tường]], Thiếu tướng (2013)<ref>{{Chú thích web|url = http://laodong.com.vn/chinh-tri/bo-truong-bo-quoc-phong-phung-quang-thanh-tham-trung-quoc-257667.bld|tiêu đề = Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Phùng Quang Thanh thăm Trung Quốc}}</ref>,nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Thái Nguyên (2011-2013)
* 2013-3.2020, [[Phan Văn Tường]], Thiếu tướng (2013)<ref>{{Chú thích web|url = http://laodong.com.vn/chinh-tri/bo-truong-bo-quoc-phong-phung-quang-thanh-tham-trung-quoc-257667.bld|tiêu đề = Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Phùng Quang Thanh thăm Trung Quốc}}</ref>,nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Thái Nguyên (2011-2013)
*3.2015- 5.2016, [[Ngô Minh Tiến]], Thiếu tướng (2015), Trung tướng (2019)
*3.2015- 5.2016, [[Ngô Minh Tiến]], Thiếu tướng (2015), Trung tướng (2019)
* 4.2015-nay, [[Hoàng Công Hàm]], [[Thiếu tướng]] (2015), nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Lạng Sơn<ref>{{Chú thích web|url = http://qk1.qdnd.vn/vi-vn/112/331/xay-dung-khu-vuc-phong-thu-tinh-lang-son-vung-chac/334570.html|tiêu đề = Xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh Lạng Sơn vững chắc}}</ref> (2010-2015)
* 4.2015-nay, [[Hoàng Công Hàm]], [[Thiếu tướng]] (2015), nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Lạng Sơn<ref>{{Chú thích web|url = http://qk1.qdnd.vn/vi-vn/112/331/xay-dung-khu-vuc-phong-thu-tinh-lang-son-vung-chac/334570.html|tiêu đề = Xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh Lạng Sơn vững chắc}}</ref> (2010-2015)
Dòng 591: Dòng 589:
* 10.2017- 02.2018, [[Trần Văn Kình]], Thiếu tướng (2017) nguyên Sư trưởng Sư đoàn 3
* 10.2017- 02.2018, [[Trần Văn Kình]], Thiếu tướng (2017) nguyên Sư trưởng Sư đoàn 3
* 03.2018- nay, [[Lê Anh Tuấn (thiếu tướng)|Lê Anh Tuấn]], Thiếu tướng (2018), nguyên Phó tham mưu trưởng Quân khu 1.
* 03.2018- nay, [[Lê Anh Tuấn (thiếu tướng)|Lê Anh Tuấn]], Thiếu tướng (2018), nguyên Phó tham mưu trưởng Quân khu 1.
*4.2020- nay, [[Hoàng Văn Hữu]], nguyên Phó tham mưu trưởng Quân khu 1 (7.2019- 4.2020)


=== Phó Chính ủy ===
=== Phó Chính ủy ===

Phiên bản lúc 11:04, ngày 20 tháng 4 năm 2020

Quân khu 1
Quân đội Nhân dân Việt Nam

Chỉ huy
từ năm 2019

Quốc gia Việt Nam
Thành lập16 tháng 10 năm 1945; 78 năm trước (1945-10-16)
Quân chủngLục quân
Phân cấpQuân khu (Nhóm 3)
Nhiệm vụbảo vệ 6 tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Giang, Bắc Kạn, Bắc Ninh, Thái Nguyên
Quy môhơn 35.000 người
Bộ phận củaBộ Quốc phòng
Bộ chỉ huyĐồng Hỷ, Thái Nguyên
Tên khác1941: Chiến khu Bắc Sơn-Võ Nhai

1945: Chiến khu 1
1948: Liên khu 1
1949: Liên khu Việt Bắc
1957: Quân khu Việt Bắc

1976: Quân khu 1
Khẩu hiệuTrung hiếu, Tiên phong, Đoàn kết, Chiến thắng
Thành tíchHuân chương Sao Vàng Huân chương Sao Vàng
Huân chương Hồ Chí Minh Huân chương Hồ Chí Minh ×2
Huân chương Độc lập Huân chương Độc lập hạng Nhì
Huân chương Quân công Huân chương Quân công hạng Nhất ×2
Huân chương Quân công Huân chương Quân công hạng Ba
Chỉ huy
Tư lệnh
Chính ủy
Chỉ huy nổi bật

Các quân khu hiện tại của Việt Nam

Quân khu 1 là đơn vị quân sự cấp quân khu, trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy quân đội chiến đấu chống giặc ngoại xâm, bảo vệ vùng sáu tỉnh phía Bắc Việt Nam là Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Giang, Bắc Kạn, Bắc NinhThái Nguyên. Trụ sở Bộ Tư lệnh đặt tại xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

Lịch sử hình thành

Trong kháng chiến chống Pháp

Ngày 25 tháng 1 năm 1941, thành lập Chiến khu Bắc Sơn-Võ Nhai.

Ngày 4 tháng 6 năm 1945, Tổng Bộ Việt Minh Quyết định thành lập Khu Giải phóng Việt Bắc gồm các tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Hà Giang, Tuyên Quang và một phần các tỉnh Bắc Giang, Phú Thọ, Yên Bái, Vĩnh Yên...

Ngày 16 tháng 10 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra Sắc lệnh tuyên bố tổ chức, kiện toàn, thành lập 12 Chiến khu trong cả nước. Chiến khu 1 bao gồm các tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Ninh, Quảng Yên, Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh Yên, Phúc Yên, Lai Châu, Sơn LaChâu Mai Đà (thuộc Hoà Bình).Ông Lê Quảng Ba được bổ nhiệm làm Khu trưởng và ông Tạ Xuân Thu làm Chính ủy Khu.[1]

Ngày 17 tháng 3 năm 1946, Bộ Quốc phòng quyết định thành lập Trường Quân chính Bắc Sơn thuộc Chiến khu 1 với nhiệm vụ huấn luyện cán bộ trung đội, đại đội được bố trí tại xóm Cầu Tre, Đồng Quang, Đồng Hỷ, Thái Nguyên.

Ngày 19 tháng 8 năm 1946, Báo Chiến khu (tờ báo của lực lượng vũ trang Chiến khu 1) ra đời.

Ngày 28 tháng 11 năm 1946, Chính phủ ra Sắc lệnh 518/CP phân chia Chiến khu 1 thành 4 Chiến khu (1, 10, 12, 14) theo vùng chỉ đạo kháng chiến. Khi đó Chiến khu 1 bao gồm các tỉnh: Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Phúc Yên, do Chu Văn Tấn làm Khu trưởng.[2].

Ngày 16 tháng 2 năm 1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 19/SL về tổ chức Tòa án binh khu trên toàn cõi Việt Nam. Quy định mỗi chiến khu có một tòa án binh, với chức năng xét xử những vụ án liên quan đến lĩnh vực quân sự.

Ngày 1 tháng 5 năm 1947, Trường Du kích Lam Sơn thuộc Ban Dân quân Chiến khu 1 được thành lập, với nhiệm vụ đào tạo cán bộ trung đội, đại đội. Giữa tháng 5 năm 1947, thành lập Trường Bổ túc Quân chính Chiến khu 1.

Ngày 25 tháng 1 năm 1948, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 120/SL bãi bỏ cấp Khu, sáp nhập Khu thành Liên khu. Khi đó, Chiến khu 1 và Chiến khu 12 sáp nhập lại thành Liên khu 1 gồm các tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Phúc Yên, Quảng Yên và Hải Ninh, do Chu Văn Tấn làm Liên khu trưởng, Lê Hoà làm Liên khu phó, Nguyễn Trọng Vĩnh làm Chính trị uỷ viên. Cũng trong ngày đó, Ủy ban kháng chiến và Ủy ban hành chính Liên khu thống nhất thành Ủy ban kháng chiến hành chính Liên khu.

Ngày 3 tháng 11 năm 1948, Tổng Chính ủy ra chỉ thị về việc thi hành chế độ Chính ủy trong quân đội. Thực hiện Nghị quyết Trung ương, Bộ Tư lệnh Liên khu đã phổ biến quán triệt, hướng dẫn, chỉ đạo hình thành cơ quan chuyên môn giúp việc cho Chính ủy. Ở Liên khu bộ, Phòng Chính trị làm tham mưu giúp Bộ Tư lệnh Liên khu chỉ đạo thành lập 3 ban đó là Tổ chức, Tuyên huấn và Kiểm tra.

Ngày 4 tháng 11 năm 1949, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 127/SL hợp nhất Liên khu 1 và Liên khu 10 thành Liên khu Việt Bắc do Chu Văn Tấn làm Chủ tịch, Bùi Quang Tạo làm Phó Chủ tịch, Lê Quảng Ba làm đặc phái viên của Bộ ở Liên khu. Tính đến thời điểm này, Liên khu Việt Bắc gồm 17 tỉnh là Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Lai Châu, Sơn La. Lê Quảng Ba bổ nhiệm làm Tư lệnh, Chu Văn Tấn làm Chính ủy.[3].

Trong kháng chiến chống Mỹ

Ngày 3 tháng 6 năm 1957, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 017/SL thành lập các Quân khu trong đó có Quân khu Việt Bắc gồm 10 tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh phúc. Lê Quảng Ba làm Tư lệnh Quân khu, Chu Văn Tấn làm Chính ủy Quân khu.[4]

Sau ngày thống nhất đất nước

Ngày 24 tháng 5 năm 1976, sáp nhập Quân khu Tây BắcQuân khu Việt Bắc thành Quân khu 1 gồm các tỉnh: Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Thái, Hoàng Liên Sơn, Vĩnh Phú, Hà Tuyên, Sơn La, Lai Châu. Năm 1978, nhập thêm 2 tỉnh Hà BắcQuảng Ninh (tách ra từ Quân khu 3) và tách ra các tỉnh Vĩnh Phú, Hà Tuyên, Sơn La, Lai Châu để thành lập Quân khu 2.

Năm 1979, tách Quảng Ninh để thành lập Đặc khu Quảng Ninh.

Trong chiến tranh biên giới phía Bắc năm 1979, hai tỉnh Cao Bằng và Lạng Sơn là chiến trường trọng điểm kiềm chân gần 20 sư đoàn quân Trung Quốc xâm lược. Sau năm 1979 đến năm 1989, địa bàn quân khu I luôn trong tình trạng sẵn sàng chiến đấu, đánh bại các âm mưu lấn chiếm của quân đội Trung Quốc. Đây là thời kỳ lực lượng vũ trang quân khu phát triển mạnh mẽ nhất, quy mô quân chủ lực có các quân đoàn 14, 26, quân đoàn bổ trợ với 11 sư đoàn bộ binh và hàng chục trung, lữ đoàn bộ binh, binh chủng độc lập, tổng quân số có lúc lên đến 200.000 người.

Từ năm 2000 đến nay

Địa bàn hiện tại bao gồm các tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Bắc Giang.[5]

Tên gọi qua các thời kỳ

Lãnh đạo hiện nay

Tổ chức Đảng bộ Quân khu

Từ năm 2006 thực hiện chế độ Chính ủy, Chính trị viên trong Quân đội.[6] Tổ chức Đảng bộ trong Quân khu 1 theo phân cấp như sau:

  • Đảng bộ Quân khu 1 là cao nhất.
  • Đảng bộ Bộ Tham mưu, Cục Chính trị, Cục Hậu cần, Cục Kỹ thuật, các Sư đoàn, Lữ đoàn, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh (tương đương cấp Sư đoàn)
  • Đảng bộ các đơn vị cơ sở trực thuộc các Cục, Sư đoàn (tương đương cấp Tiểu đoàn và Trung đoàn)
  • Chi bộ các cơ quan đơn vị trực thuộc các đơn vị cơ sở (tương đương cấp Đại đội)

Tổ chức chính quyền

Cơ quan trực thuộc

  • Văn phòng
  • Thanh tra
  • Phòng Tài chính
  • Phòng Khoa học Quân sự
  • Phòng Thông tin Khoa học quân sự
  • Phòng Điều tra hình sự
  • Phòng Thi hành án dân sự
  • Phòng Cứu hộ cứu nạn
  • Phòng Kinh tế
  • Tòa án Quân sự Quân khu 1
  • Viện kiểm sát Quân sự Quân khu 1 .Viện trưởng 3// Trần Đức Trường. Viện phó 1// Nguyễn Đình Độ
  • Bộ Tham mưu

Tham mưu trưởngː Thiếu tướng Trần Văn Kình

Phó Tham mưu trưởngː Đại tá Hà Quang Vinh (2016-)

Phó Tham mưu trưởngː Đại tá Đỗ Đại Phong (6.2019- )

Phó Tham mưu trưởng: Đại tá Hoàng Văn Năm (4.2020- )

Phó Tham mưu trưởng: Đại tá Đỗ Văn Tuấn (4.2020- )

Chủ nhiệm: Thiếu tướng Nguyễn Đình Long (8.2018- )

Phó Chủ nhiệm: Thiếu tướng Ngô Quang Hưng

Phó Chủ nhiệm: Đại tá Nguyễn Minh Thao

Phó Chủ nhiệm: Đại tá Lê Văn Thơ

  • Cục Hậu cần
    • Chủ nhiệm: Đại tá Trần Minh Toản
    • Chính ủy: Đại tá Chu Đức Minh
    • Phó Chủ nhiệm: Đại tá Nguyễn Văn Hát
    • Phó Chủ nhiệm: Đại tá Nguyễn Trọng Hiệp
  • Cục Kỹ thuật
    • Chủ nhiệm: Đại tá Vũ Trọng Hợp
    • Chính ủy: Đại tá Ngọ Quang Trinh
    • Phó chủ nhiệm: Đại tá Lương Thanh Bình
    • Phó chủ nhiệm: Đại tá Nguyễn Văn Thắng

Đơn vị trực thuộc Quân khu

  • Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Cao Bằng

Chỉ huy trưởng: Đại tá Đàm Minh Diện (07.2019- )

Chính ủy: Đại tá Ngân Bá Đinh

  • Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Bắc Kạn

Chỉ huy trưởng: Đại tá Nguyễn Đình Huỳnh (4.2020-)

Chính ủy:Thượng tá Bế Hải Triều

  • Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Lạng Sơn

Chỉ huy trưởng: Đại tá Lê Xuân Thuân

Chính ủy: Đại tá Lê Văn Bền

  • Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Bắc Giang

Chỉ huy trưởng: Đại tá Lê Văn Thắng

Chính ủy: Đại tá Vũ Đức Hiền (02.2020- )

  • Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Thái Nguyên

Chỉ huy trưởng: Đại tá Nguyễn Văn Đồng (6.2019- )

Chính ủy:

  • Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Bắc Ninh

Chỉ huy trưởng: Đại tá Nghiêm Đình Trung (02.2020- )

Chính ủy:

Đơn vị trực thuộc Cục

  • Bệnh viện Quân y 110, Cục Hậu cần[18] cơ sở 1 tp Bắc Ninh. cơ sở 2 tp Bắc Giang ( cs2 nguyên là bvqy 43 quân đoàn 2)
  • Bệnh viện Quân y 91, Cục Hậu cần[19] Phổ Yên,Thái Nguyên
  • Trung đoàn Vận tải 651, Cục Hậu cần[20] Hóa Thượng,Đồng Hỷ,Thái Nguyên
  • Phân đội (tiểu đoàn) Đặc công 20 (còn gọi: Đặc công Việt Bắc), Bộ Tham mưu[21]
  • Tiểu đoàn Pháo binh 13, Bộ Tham mưu[21]
  • Tiểu đoàn Phòng hóa 23, Bộ Tham mưu[21]
  • Tiểu đoàn Trinh sát 31, Bộ Tham mưu[21]
  • Kho K15, Cục Kỹ thuật[22]
  • Kho K21, Cục Kỹ thuật[23]
  • Kho K23, Cục Kỹ thuật[22]
  • Kho K56, Cục Kỹ thuật
  • Kho K818, Cục Kỹ thuật[22]
  • Xưởng X79, Cục Kỹ thuật[22]
  • Cụm Điệp báo 97, Bộ Tham mưu
  • Tiểu đoàn 15 (Vệ binh - Kiểm soát quân sự- Quân Nhạc), Bộ Tham mưu
  • Trại giam T82

Chỉ huy và Lãnh đạo qua các thời kỳ

Tư lệnh

TT Họ tên
Năm sinh-năm mất
Thời gian đảm nhiệm Cấp bậc tại nhiệm Chức vụ cuối cùng Ghi chú
1 Lê Quảng Ba
(1914-1988)
1945-1946 Thiếu tướng (1958) Phó Chủ nhiệm Ủy ban Nông nghiệp Trung ương (1976-) Khu trưởng
2 Chu Văn Tấn
(1909-1984)
1946-1954 Thượng tướng (1959) Phó Chủ tịch Quốc hội của nước Việt Nam thống nhất (1976-) Tư lệnh Quân khu
3 Lê Quảng Ba
(1914-1988)
1954-1959 Thiếu tướng (1958) Phó Chủ nhiệm Ủy ban Nông nghiệp Trung ương (1976-)
4 Thanh Phong 1959-1961 Đại tá
5 Đàm Quang Trung
(1921-1995)
1961-1966 Thiếu tướng (1974)
Trung tướng (1980)
Thượng tướng (1984)
Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước kiêm Chủ tịch Hội đồng Dân tộc (1987-1992) Tư lệnh kiêm Chính ủy Quân khu đầu tiên
6 Bằng Giang
(1915-1990)
1966-1976 Trung tướng (1974) Phó Tổng Thanh tra Quân đội (1976 - 1978)
7 Đàm Quang Trung
(1921-1995)
1976-1986 Thiếu tướng (1974)
Trung tướng (1980)
Thượng tướng (1984)
Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước kiêm Chủ tịch Hội đồng Dân tộc (1987-1992) Tư lệnh kiêm Chính ủy Quân khu đầu tiên
8 Đàm Văn Ngụy
(1927-2015)
4.1987-12.1996 Thiếu tướng (1980)
Trung tướng (1984)
Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân (1956)
9 Phùng Quang Thanh
(1949-)
1.1997-5.2001 Thiếu tướng (1994)
Trung tướng (1999)

Thượng tướng (2003), Đại tướng (2007)


Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (2006-2016)
Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân (1971)
10 Nguyễn Khắc Nghiên
(1951-2010)
5.2001-10.2002 Thiếu tướng (1997)
Trung tướng (2002)
Thượng tướng (2007)
Tổng Tham mưu trưởng (2006-2010)
11 Phạm Xuân Thệ
(1947-)
10.2002-1.2008 Trung tướng (2002) Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân (2011)
12 Nguyễn Văn Đạo
(1950-)
1.2008-2010 Trung tướng (2008)
13 Bế Xuân Trường
(1957-)
2010-4.2014 Thiếu tướng (2008)
Trung tướng (2011)
Thượng tướng (2015)
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng (2015-2021)
14 Phan Văn Giang
(1960-)
4.2014-5.2016 Trung tướng (2013)
Thượng tướng (2017)
Tổng Tham mưu trưởng (2016-nay)
15 Ngô Minh Tiến
(1962-)
5.2016-2.2018 Thiếu tướng (2015)
Trung tướng (2019)
Phó Tổng Tham mưu trưởng (2018-nay)
16 Trần Hồng Minh
(1967-)
2.2018-9.2019 Thiếu tướng (2014)
Trung tướng (2018)
Chủ nhiệm Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng (2019-nay)[24]
17 Nguyễn Hồng Thái
(1969-)
9.2019-nay Thiếu tướng (2016) Nguyên Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội

Chính ủy, Phó Tư lệnh về Chính trị

TT Họ tên
Năm sinh-năm mất
Thời gian đảm nhiệm Cấp bậc tại nhiệm Chức vụ cuối cùng Ghi chú
1 Tạ Xuân Thu
(1916-1971)
1945-1946 Thiếu tướng (1961) Chính ủy Quân chủng Hải quân Chính trị ủy viên khu 1
2 Chu Văn Tấn
(1909-1984)
1946-1976 Thượng tướng (1959) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Chính ủy Liên khu, Quân khu
3 Hoàng Phương
(1924-2001)
1976-1981 Trung tướng (1982) Viện trưởng Viện Lịch sử Quân sự Chính ủy Quân khu
4 Nguyễn Hùng Phong
(1927-2018)
1981-1991 Thiếu tướng (1979)

Trung tướng (1986)

Phó tư lệnh Chính trị
5 Đặng Ngọc Truy
(1930-2019)
1991-1996 Thiếu tướng (1988) Phó tư lệnh Chính trị
6 Phùng Khắc Đăng
(1945-)
1996-1998 Thiếu tướng (1997)
Trung tướng (2003)
Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị (1998-2008) Phó tư lệnh Chính trị
7 Đàm Đình Trại
(1947-)
1998-2004 Thiếu tướng (1999)
Trung tướng (2004)
Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị (2004-2008) Phó tư lệnh Chính trị
8 Vi Văn Mạn
(1949-)
2004-2011 Thiếu tướng (2004)
Trung tướng (2008)
Chính ủy Quân khu
9 Nguyễn Sỹ Thăng
(1958-)
2011-6.2018 Thiếu tướng (2007)
Trung tướng (2011)
Chính ủy Quân khu
10 Dương Đình Thông
(1964-)
6.2018-nay Thiếu tướng (2014)
Trung tướng (2018)
Chính ủy Quân khu

Tham mưu trưởng

TT Họ tên
Năm sinh-năm mất
Thời gian đảm nhiệm Cấp bậc tại nhiệm Chức vụ cuối cùng Ghi chú
1 Hoàng Quang Vinh 1965-1976 Thiếu tướng
2 Lê Thanh 1976-1978 Thiếu tướng
3 Nguyễn Anh Đệ 1978-1979 Thiếu tướng (1979) Trung tướng (1983), Tư lệnh Binh chủng Đặc công
4 Hà Vi Tùng 1979-1980 Thiếu tướng
5 Lê Thanh 1980-1981 Thiếu tướng
6 Hoàng Đan 1981-1985 Thiếu tướng (1977) Cục trưởng Cục khoa học quân sự (1990-1995)
7 Phạm Minh Tâm 1985-1990 Thiếu tướng
8 Phạm Quang Bào
(1939-)
1990-1993 Thiếu tướng(1992) Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Quân khu 1 Nguyên CHT Bộ CHQS tỉnh Cao Bằng
9 Ma Thanh Toàn
(1944-)
1993-1998 Thiếu tướng (1995)
Trung tướng (2000)
Tư lệnh Quân khu 2 (1998-2007)
10 Nguyễn Như Hoạt
(1950-)
1998-2002 Thiếu tướng (1998)
Trung tướng (2002)
Tư lệnh Quân khu Thủ đô(2002-2008)
Giám đốc Học viện Quốc phòng (Việt Nam) (2008-2010)
11 Nguyễn Văn Đạo
(1950-)
2002-2004 Thiếu tướng (2003)
Trung tướng (2008)
Tư lệnh Quân khu 1 (2008-2010)
12 Lê Xuân Chuyển
(1952-2016)
2004-2006 Thiếu tướng (2006) Cục phó Cục Tác chiến (2006-2013)
13 Nguyễn Văn Đạo
(1950-)
2007-2008 Thiếu tướng (2003)
Trung tướng (2008)
Tư lệnh Quân khu 1 (2008-2010) Phó chủ tịch Hội cựu chiến binh (2017-2022)
14 Bế Xuân Trường
(1957-)
2008-2010 Thiếu tướng (2008)
Trung tướng (2011)
Tư lệnh Quân khu 1 (2010-2014)
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng (2015-2021)
15 Phạm Thanh Sơn
(1957-)
2010-10.2017 Thiếu tướng (2011) Nguyên Phó Tham mưu trưởng QK1
16 Trần Hồng Minh
(1966-)
10.2017-2.2018 Thiếu tướng (2014)
Trung tướng (2018)
Tư lệnh Quân khu 1 (2018-nay)
17 Trần Văn Kình
(1966-)
2.2018-nay Thiếu tướng (2017) Nguyên Phó Tham mưu trưởng QK1

Phó Tư lệnh

Phó Chính ủy

Chỉ huy nổi bật có quân hàm cấp tướng

Khen thưởng

Trang bị

  • Xe Cứu hộ đa năng hạng Trung SRF[37]

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ "Lịch sử Bộ Tổng tham mưu trong cuộc Kháng chiến chống Pháp (1945-1954)", Hà Nội, 1991
  2. ^ Từ điển bách khoa Quân sự Việt Nam 2004. Tr.608.
  3. ^ Sắc lệnh số 127/SL ngày 4/11/1949 của Chủ tịch Hồ Chí Minh
  4. ^ Sắc lệnh số 017/SL ngày 3/6/1957 của Chủ tịch Hồ Chí Minh
  5. ^ Từ điển Bách khoa Quân sự Việt Nam 2004. Tr. 839.
  6. ^ “Ngày 20 tháng 7 năm 2005, Bộ Chính trị (khoá IX) đã ra Nghị quyết 51/NQ-TW”.
  7. ^ “Sư đoàn 3 Sao Vàng "Về chiến trường xưa, Tri ân đồng đội".
  8. ^ “Những người khai phá Mẫu Sơn”.
  9. ^ “Đoàn KTQP 799: Công bố quy hoạch Khu KTQP Bảo Lạc, Bảo Lâm”.
  10. ^ “Quân ủy Trung ương giám sát Đảng bộ Lữ đoàn 382”.
  11. ^ “Chiến sĩ Lữ đoàn 210 miệt mài luyện pháo đầu năm”.
  12. ^ “Lữ đoàn Công binh 575 Quân khu I kỷ niệm Ngày thành lập”.
  13. ^ “Lữ đoàn 409 (Quân khu 1): Làm chủ vũ khí trang bị, nâng cao trình độ chiến thuật”.
  14. ^ “Lữ đoàn Thông tin 601: Đảm bảo liên lạc thông suốt”.
  15. ^ “Trường Quân sự Quân khu 1: Gắn giáo dục đào tạo với rèn luyện xây dựng chính quy”.
  16. ^ “Trường bắn Quốc gia khu vực 1: Bảo đảm an toàn diễn tập, bắn đạn thật”.
  17. ^ “Từ chuyện mình nghĩ cho người”.
  18. ^ “Ngành hậu cần Quân khu 1: Luôn đi trước một bước”.
  19. ^ “Bệnh viện Quân y 91 chung tay vì sức khỏe cộng đồng”.
  20. ^ “Trung đoàn Vận tải 651 (Cục Hậu cần): Cán bộ giỏi, phong trào tốt”.
  21. ^ a b c d “Trinh sát đặc nhiệm Quân khu 1 thi triển tuyệt kỹ”.
  22. ^ a b c d “Cục Kỹ thuật Quân khu 1: Tổ chức Hội thi kỹ thuật năm 2014”.
  23. ^ “Xây đơn vị vững mạnh từ nội lực”.
  24. ^ “Chúc mừng Trung tướng Trần Hồng Minh được bổ nhiệm chức vụ Chủ nhiệm Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng”. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  25. ^ “Bổ nhiệm năm 2007”.
  26. ^ a b c d “Trung tướng Đàm Văn Ngụy qua đời”.
  27. ^ “Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Phùng Quang Thanh thăm Trung Quốc”.
  28. ^ “Xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh Lạng Sơn vững chắc”.
  29. ^ “Bổ nhiệm điều động 2007”.
  30. ^ “ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ QUÂN SỰ TỈNH BẮC KẠN THÀNH CÔNG TỐT ĐẸP”.
  31. ^ “Đồng chí Trung tướng Đàm Văn Ngụy (Bí danh: Văn Chung) qua đời”.
  32. ^ “Thực hiện tốt phương châm "Cứu rừng như cứu người".
  33. ^ “Ban Liên lạc Sư đoàn 346: Kỷ niệm Ngày giải phóng miền Nam”.
  34. ^ “THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ CHUẨN NHÂN SỰ MỚI ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG”.
  35. ^ “850 đoàn viên, thanh niên lên đường nhập ngũ”.
  36. ^ “Lãnh đạo tỉnh thăm, tặng quà các gia đình chính sách tại Pác Nặm”.
  37. ^ “trang bị mới của Binh chủng Công binh”.

Liên kết ngoài