Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mậu binh”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 10: Dòng 10:
{| {{prettytable}} width="80%"
{| {{prettytable}} width="80%"
|+
|+
Thùng phá sảnh>Tứ quý>Cù lũ>Thùng>Sảnh>Sám cô>Thú>Đôi>Mậu thầu>Binh lủng
|- style="background:#FFEC8B;"
|- style="background:#FFEC8B;"
! Tên !! Ý nghĩa !! width="13%" | Ví dụ !! Điều kiện quyết định cao thấp
! Tên !! Ý nghĩa !! width="13%" | Ví dụ !! Điều kiện quyết định cao thấp

Phiên bản lúc 09:04, ngày 21 tháng 4 năm 2020

Mậu binh (có nơi gọi là Binh xập xám[1]) là một trò chơi dân gian rất được ưa chuông. Trong Mậu binh, có thể chơi 2 - 4 người, mỗi người chơi có 13 lá bài (sử dụng Bộ bài Tây).  Tùy vào óc tính toán chiến thuật của mỗi người chơi, các lá bài này sẽ được sắp xếp thành các bộ khác nhau, tính tối ưu của các bộ là không đổi.

Luật chơi

Trong bài Mậu Binh, thứ tự mạnh yếu của các lá bài tăng dần từ 2,3,4,5,6,7,8,9,10,J, Q, K, A và đặc biệt trong Mậu Binh chỉ xét đến độ lớn, không xét chất của lá bài. Ta phải xếp sao cho chi 1 mạnh hơn chi 2 và chi hai mạnh hơn chi 3, nếu không sẽ bị tính là binh lủng.

Mỗi người chơi xếp 13 lá bài của mình thành 3 chi: 5 quân cho chi đầu, 5 quân cho chi giữa và 3 quân còn lại là chi cuối, sau đó so sánh từng chi với nhau, thường xét chi đầu (5 lá), sau đó chi giữa (5 lá), rồi đến chi cuối (3 lá). Kiểu xét bài theo thứ tự từ dưới lên sẽ tạo cho cảm giác kịch tính của bài "xập xám chướng", chi cuối thường thắng tiền nhiều nhất nên sẽ tạo cảm giác hồi hộp cho người chơi.

Thùng phá sảnh>Tứ quý>Cù lũ>Thùng>Sảnh>Sám cô>Thú>Đôi>Mậu thầu>Binh lủng
Tên Ý nghĩa Ví dụ Điều kiện quyết định cao thấp
Mậu Thầu (en: High Card) Không có liên kết nào với các lá bài khác A♠ Xét lá bài cao nhất, sau đó xét các lá bài cao tiếp theo
Đôi (en: Pair) Hai lá bài đồng số 10♣ 10♥ Xét đôi cao thấp, tiếp đến là các lá bài lẻ cao nhất
Thú (en: Two Pairs) Hai đôi J♦ J♠ 8♣ 8♠ Xét đôi cao thấp, tiếp đến là đôi thấp hơn và sau cùng là (các) lá bài lẻ
Xám chi (en: Three of a Kind) Ba lá bài đồng số Q♣ Q♥ Q♠ Xét cao thấp của bộ ba
Sảnh (en: Straight) Năm lá bài trong một chuỗi số (nhưng không đồng chất) J♠ 10♦ 9♥ 8♣ 7♥ Xét cao thấp của lá bài cao nhất của chuỗi
Thùng (en: Flush) Năm lá bài cùng màu, đồng chất (nhưng không cùng một chuỗi số) 7♠ Q♠ 10♠ K♠ A♠ Xét lá bài cao nhất, sau đó các lá bài cao tiếp theo
Cù lũ (en: Full House) Một bộ ba và một bộ đôi K♣ K♠ K♦ 9♥ 9♣ Xét cao thấp của bộ ba
Tứ quý (en: Four of a Kind) Bốn lá đồng số A♥ A♦ A♠ A♣ Xét cao thấp lá bài của tứ quý
Thùng phá sảnh (en: Straight Flush) Dây đồng chất Q♣ J♣ 10♣ 9♣ 8♣ Xét lá bài cao nhất
Thùng phá sảnh

Nếu các lá bài giống nhau thì xét hòa cho hai người chơi đó. Chú ý rằng trong Mậu Binh có thể xếp sảnh (hoặc thùng phá sảnh) con A ghép với 2,3,4,5 (tuy nhiên đây là bài sảnh hay thùng phá sảnh nhỏ nhất), còn con A ghép với 10,J,Q,K là lá bài lớn nhất.

Các liên kết trong chi đầu

  • Mậu thầu: Không có liên kết các lá bài.
  • Đôi: Có 2 và chỉ 2 là bài đồng số.
  • Xám chi (Sám cô): Có 3 lá và chỉ 3 lá bài đồng số.
  • Sảnh (chỉ tính trong trường hợp tới Mậu binh tới trắng 3 sảnh).
  • Thùng (chỉ tính trong trường hợp Mậu binh tới trắng 3 thùng).

Mậu binh tới trắng: (Người chơi chiến thắng trực tiếp mà không cần so từng chi)

  • Rồng cuốn(Sảnh rồng đồng hoa): 13 lá từ 2 –> A đồng chất.
  • Sảnh rồng: 13 lá từ 2 -> A không đồng chất.
  • Đồng màu 1: 13 lá đồng màu đen/đỏ. Giống nhau so sánh đến lá lớn

nhất.

  • Đồng màu 2: bài có 12 lá đồng màu đen / đỏ hoặc đỏ / đen.
  • 5 đôi 1 sám: bài có 5 đôi và 1 sám cô. Giống nhau so sánh đến lá lớn nhất trong sám.
  • Lục phé bôn: bài có 6 đôi và 1 lá lẻ. Giống nhau so đến đôi cao nhất.
  • 3 thùng: 3 chi mỗi chi là một thùng. Giống nhau so đến các thùng ở các chi. Có thể hoà.
  • 3 sảnh: 3 chi mỗi chi là một sảnh. Giống nhau so đến các sảnh ở các chi. Có thể hoà.

Mậu binh đặc biệt: Xuất hiện khi tiến hành so các chi với nhau

  • Sập hộ: Người chơi thua cả ba chi với 1 người chơi khác.
  • Sập làng: Người chơi thua cả ba chi với tất cả người chơi còn lại.
  • Sám chi đầu: Người chơi thắng chi cuối bằng 1 xám chi.
  • Cù lũ chi giữa: Người chơi thắng chi hai bằng 1 cù lũ.
  • Tứ quý chi cuối: người chơi thắng chi đầu bằng 1 tứ quý.
  • Tứ quý chi hai: Người chơi thắng chi hai bằng 1 tứ quý. Nghĩa là có 2 tứ quý ở chi đầu và chi giữa.
  • Thùng phá sảnh chi cuối: : Người chơi thắng chi đầu bằng 1 thùng phá sảnh.
  • Thùng phá sảnh chi hai: : Người chơi thắng chi hai bằng 1 thùng phá sảnh. Nghĩa là có 2 thùng phá sảnh ở chi đầu và chi giữa.

Người chơi có thể thỏa thuận các mức tiền cược của các Mậu binh đặc biệt hay Mậu binh tới trắng. Nhưng từ Cù lũ trở xuống sẽ được tính bằng 1 lần tiền cược.

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ Viện khoa học xã hội Việt Nam, Viện ngôn ngữ học. Những vấn đề ngôn ngữ học: kỉ yếu hội nghị khoa học 2005. Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 2006. Trang 59.