Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Diego Maradona”
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao |
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao |
||
Dòng 47: | Dòng 47: | ||
| nationalyears1 = 1979 |
| nationalyears1 = 1979 |
||
| nationalteam1 = [[Đội tuyển bóng đá U-20 quốc gia Argentina|U-20 Argentina]] |
| nationalteam1 = [[Đội tuyển bóng đá U-20 quốc gia Argentina|U-20 Argentina]] |
||
| nationalcaps1 = |
| nationalcaps1 = 24 |
||
| nationalgoals1 = |
| nationalgoals1 = 13 |
||
| nationalyears2 = 1977–1994 |
| nationalyears2 = 1977–1994 |
||
| nationalteam2 = [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina|Argentina]] |
| nationalteam2 = [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina|Argentina]] |
Phiên bản lúc 05:51, ngày 3 tháng 5 năm 2020
Maradona với Al Wasl, ảnh chụp năm 2012. | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Diego Armando Maradona Franco | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,65 m (5 ft 5 in) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí |
Tiền vệ công Hộ công[1][2][3][4] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
1968–1969 | Estrella Roja | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
1970–1974 | Los Cebollitas | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
1975–1976 | Argentinos Juniors | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
1976–1981 | Argentinos Juniors | 166 | (116) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
1981–1982 | Boca Juniors | 40 | (28) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
1982–1984 | Barcelona | 36 | (22) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
1984–1992 | Napoli | 188 | (81) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
1992–1993 | Sevilla | 26 | (5) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
1993–1994 | Newell's Old Boys | 5 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
1995–1997 | Boca Juniors | 30 | (7) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Tổng cộng | 491 | (259) | |||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
1979 | U-20 Argentina | 24 | (13) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
1977–1994 | Argentina | 91 | (34) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp quản lý | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
1994 | Mandiyú de Corrientes | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
1995 | Racing Club | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
2008–2010 | Argentina | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
2011–2012 | Al Wasl | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Diego Armando Maradona (sinh 30 tháng 10 năm 1960 tại Buenos Aires) là cựu cầu thủ bóng đá người Argentina. Ông từng tham dự 4 kỳ FIFA World Cup và nhận được nhiều danh hiệu cao quý, trong đó có danh hiệu Cầu thủ của thế kỉ do khán giả trên mạng bình chọn (danh hiệu do FIFA bình chọn thuộc về Pelé)[5] và xếp thứ 2 trong Danh sách 100 cầu thủ hay nhất thế giới thế kỷ 20 của World Soccer chỉ sau Pelé. Với biệt danh "Cậu bé vàng", ông được coi là một trong những cầu thủ bóng đá xuất sắc nhất mọi thời đại.
Maradona giành được nhiều danh hiệu với Boca Juniors, Barcelona và Napoli trong sự nghiệp của mình. Ông khoác áo đội tuyển quốc gia Argentina 91 lần và ghi được 34 bàn thắng, tham dự 4 World Cup, dẫn dắt đội tuyển Argentina vô địch World Cup 1986, và giành luôn danh hiệu "Cầu thủ xuất sắc nhất" ở giải đấu này. Bàn thắng thứ hai trong trận gặp Anh ở giải đấu đó, một pha dẫn bóng đến 60 mét, lừa qua 6 cầu thủ Anh, được coi là Bàn thắng thế kỷ hoặc ở Argentina là El barrilete cósmico (tiếng Tây Ban Nha).
Ngoài tài năng bóng đá, Maradona còn nổi tiếng vì phong cách chơi rất thiếu fair-play của mình. Ông từng ghi bàn bằng tay trong trận tứ kết World Cup 1986 trên đất México khi đối đầu với đội tuyển Anh và hơn nữa, sử dụng chất kích thích: bị treo giò 15 tháng vào năm 1991, sau khi thử nghiệm với cocaine có kết quả dương tính ở Ý, một lần treo giò nữa khi dùng ephedrine tại giải World Cup 1994 ở Mỹ (bị FIFA cấm thi đấu quốc tế vĩnh viễn từ đó).
Sự nghiệp
Thời kỳ đầu (1969 - 1976)
Diego Maradona sinh ngày 30 tháng 10 năm 1960 tại bệnh viện Policlínico Evita ở tỉnh Lanús, Argentina. Diego là con trai đầu lòng và là đứa con thứ năm của ông Diego Maradona Sr. và bà Dalma Salvadora Franco. Cậu bé Diego Maradona lớn lên ở khu ổ chuột Villa Fiorito thuộc phía nam vùng Gran Buenos Aires. Ngay từ những ngày đầu tiếp xúc với trái bóng tròn, Diego đã tỏ ra thích thú với việc luyện tập thứ bóng đá tấn công vốn không hợp thời vào giai đoạn này khi mà trường phái phòng thủ Catenaccio mới là trường phái được ưa chuộng. Làm quen với bóng đá trên bãi đá bóng có tên Las Siete Canchitas ở Fiorito, tới năm 9 tuổi thì Diego tham gia thi tuyển vào tuyến trẻ của câu lạc bộ Argentinos Juniors. Vượt qua vòng tuyển chọn, Diego được xếp vào lớp bóng đá của lứa cầu thủ sinh năm 1960 có tên Los Cebollitas (Những củ hành) do Francisco Cornejo thành lập. Đội tuyển thiếu niên của Cornejo đã tham gia tranh giải Evita trong hai năm 1973 và 1974 dưới tên riêng vì Cornejo không muốn đăng ký cho đội thi đấu dưới danh nghĩa cơ sở huấn luyện của câu lạc bộ. Los Cebollitas đã giành chức vô địch ở cả hai giải đấu này đồng thời đoạt luôn chức vô địch giải hạng 8 (8ª division) vào năm 1974. Đây cũng là năm cuối cùng Cornejo gắn bó với đội vì Argentinos bắt đầu đăng ký thi đấu cho Liên đoàn bóng đá Argentina.
Đội bóng thiếu niên mà Diego thi đấu đã đạt được kỷ lục 136 trận liên tiếp bất bại[6] trong đó Los Cebollitas không chỉ đối đầu với các đội bóng trong nước mà còn thi đấu với những đội bóng của Perú và Uruguay. Ngày 28 tháng 9 năm 1971, mới ở tuổi lên 10 tài năng của Diego Maradona đã được nhắc tới trên tờ nhật báo Clarín, theo đó Diego được mô tả như "một cậu bé với vóc dáng bé nhỏ nhưng lại có tài năng của một vận động viên xuất sắc (crack)".[7] Bài báo này đã viết nhầm họ của cậu từ Maradona thành "Caradona".[6] Maradona cũng là một gương mặt quen thuộc đối với các cổ động viên của Argentinos Juniors vì cậu thường được chọn biểu diễn tâng bóng trong khoảng thời gian nghỉ giữa hai hiệp đấu của Argentinos. Nhờ tài nghệ tâng bóng của mình mà Diego đã được mời tham gia Sábados Circulares, một trong những chương trình truyền hình có nhiều người xem ở Argentina.[8]
Ngoài những trận đấu cho Los Cebollitas, Maradona, ở tuổi 12, đã bắt đầu thi đấu cho một số đội bóng ở hạng dưới của Argentinos. Do Diego chưa đủ tuổi đăng ký thi đấu nên huấn luyện viên của các đội bóng này buộc phải khai gian tuổi cho cậu và thậm chí là đăng ký cho Maradona thi đấu dưới một cái tên khác.[9] Giai đoạn thi đấu tạm này của Maradona kéo dài chẳng bao lâu vì khi vừa tròn 16 tuổi cậu đã được gọi ngay vào đội hình chính của câu lạc bộ Argentinos Juniors.
Giải hạng nhất và đội tuyển quốc gia (1976 - 1981)
Maradona có trận đấu đầu tiên tại Giải vô địch bóng đá quốc gia Argentina (Primera División argentina) vào ngày 20 tháng 10 năm 1976. Trong trận đấu thuộc giải Campeonato Metropolitano này, câu lạc bộ Argentinos Juniors của Diego đã để thua đối thủ Talleres với tỉ số 1-0, Maradona với số áo 16 đã được vào sân thay Rubén Aníbal Giacobetti vào đầu hiệp thi đấu thứ hai. En la primera jugada que participó le realizó un "caño" (regate por bajo de las piernas) a un adversario, entusiasmando a la hinchada local. En referencia a esa tarde, Maradona dijo: "ese día toqué el cielo con las manos".[10] Một tháng sau vào ngày 14 tháng 11, Diego Maradona có bàn thắng đầu tiên vào lưới câu lạc bộ San Lorenzo ở Mar del Plata. Esa tarde convertiría otro tanto más, ambos al arquero Rubén Alberto Lucangioli.
Ngày 27 tháng 2 năm 1977, cầu thủ 16 tuổi Diego Maradona được chính thức gọi vào đội tuyển Argentina trong trận đấu giao hữu với Hungary trên sân La Bombonera, trong lần đầu gọi vào đội tuyển này, Diego đã ngay lập tức được thi đấu khi anh vào sân thay cho Leopoldo Jacinto Luque. Cùng trong năm này vào ngày 3 tháng 4, Maradona có trận đấu đầu tiên trong đội hình đội tuyển trẻ của Argentina vốn vừa thi đấu tồi tệ tại giải vô địch trẻ Nam Mỹ tổ chức ở Venezuela. Mặc dù tiếp tục được gọi thi đấu cho đội tuyển và có mặt trong số 24 cầu thủ tập trung chuẩn bị ở José C. Paz cho vòng chung kết Giải vô địch bóng đá thế giới 1978 được tổ chức ngay tại Argentina nhưng cuối cùng Diego đã bị huấn luyện viên César Luis Menotti loại khỏi đội tuyển vào ngày 19 tháng 5 năm 1978, chỉ trước khi giải đấu diễn ra một tháng. Menotti cho rằng Diego còn quá trẻ để thi đấu cho tuyển quốc gia Argentina, sau đó ông đã dẫn dắt đội bóng này tới chức vô địch thế giới lần đầu tiên. Rời khỏi đội tuyển trong thất vọng, Diego quay trở lại thi đấu cho Argentinos trong trận đối đầu với Chacarita Juniors, ngay lập tức anh đã đích thân ghi hai bàn và có thêm hai đường chuyền thành bàn khác trong trận đại thắng 5-0 của Argentinos tại sân La Paternal. Năm 1977 Diego chính thức chọn Jorge Czysterpiller làm người đại diện cho anh, thực tế thì Czyterpiller đã làm công việc đại diện không chính thức cho anh từ giai đoạn trước đó.
Sau chức vô địch năm 1978, Menotti bắt tay vào xây dựng đội hình tuyển trẻ Argentina tham dự Giải vô địch bóng đá trẻ thế giới tổ chức tại Nhật Bản năm 1979. Trong số vài đội hình được gọi Menotti gọi chuẩn bị thì Maradona tham gia thi đấu cho đội hình lớn (selección mayor), anh có bàn thắng đầu tiên cho Argentina trong trận thua 3-1 của đội này vào ngày 2 tháng 6 năm 1979 trước Scotland. Argentina cùng Uruguay và Paraguay đã lọt vào vòng chung kết của Giải trẻ thế giới 1979 sau Giải vô địch bóng đá trẻ Nam Mỹ tổ chức ở Montevideo.
Ngày 26 tháng 8 năm 1979 Argentina có trận đấu đầu tiên ở vòng chung kết Giải trẻ thế giới gặp Indonesia. Dễ dàng vượt qua đội bóng châu Á với tỉ số 5-0, Argentina tiếp tục vượt qua Nam Tư với tỉ số 1-0 vào ngày 28 và Ba Lan với tỉ số 4-1 vào ngày 30 để chiếm ngôi đầu bảng. Mặc dù Maradona không thi đấu ở trận tứ kết gặp Algérie, Argentina vẫn thắng đậm với tỉ số 4-0, đội bóng sau đó thắng tiếp Uruguay với tỉ số 2-0 trong trận bán kết để đối mặt với đội tuyển trẻ Liên Xô trong trận chung kết ngày 7 tháng 9 tại Tokyo. Chiến thắng 3-1 đã giúp tuyển trẻ Argentina bước lên bục cao nhất còn bản thân Maradona cũng được trao giải Cầu thủ xuất sắc nhất vòng chung kết.
Trong màu áo Argentinos Juniors giai đoạn này, Diego Maradona liên tục giành danh hiệu Vua phá lưới các giải Metropolitano 1978, Metropolitano và Nacional 1979, Metropolitano và Nacional 1980, lập kỉ lục cầu thủ duy nhất từng năm lần có được danh hiệu này. Tuy nhiên thì vị trí cao nhất của Argentinos đạt được chỉ là vị trí thứ nhì vào mùa giải Metropolitano 1980 xếp sau River Plate.
Boca Juniors và giải vô địch thế giới đầu tiên (1981 - 1982)
Mặc dù đã nhận được nhiều lời mời chào từ các câu lạc bộ khác nhưng Maradona chỉ quyết định rời Argentinos Juniors vào năm 1981. Vào thời điểm đó câu lạc bộ đưa ra đề nghị hậu hĩnh nhất với Maradona là River Plate với mức lương đề nghị ngang bằng với người hưởng lương cao nhất ở câu lạc bộ này khi đó là ngôi sao Ubaldo Fillol. Tuy nhiên Diego Maradona lại muốn thi đấu cho Boca Juniors, một đội bóng khi đó đang gặp khó khăn về tài chính và vì thế không thể có điều kiện để mua Diego. Cuối cùng Maradona đồng ý với bản hợp đồng cho mượn một năm rưỡi ở Boca, đội bóng cũng được giữ quyền mua đứt Diego nếu có thể.
Câu lạc bộ
CLB | Quốc gia | Năm | Trận đấu | Bàn thắng |
---|---|---|---|---|
Argentinos Juniors | Argentina | 1976-1981 | 166 | 116 |
Boca Juniors | Argentina | 1981-1982 | 40 | 28 |
Barcelona | Tây Ban Nha | 1982-1984 | 58 | 38 |
Napoli | Ý | 1984-1991 | 259 | 115 |
Sevilla | Tây Ban Nha | 1992-1993 | 29 | 7 |
Newell's Old Boys | Argentina | 1993-1994 | 5 | 0 |
Boca Juniors | Argentina | 1995-1997 | 31 | 7 |
Thống kê
Sự nghiệp cầu thủ
Câu lạc bộ
Năm | Quốc gia | Câu lạc bộ | Giải đấu | Trận đấu | Bàn thắng | Tỉ lệ bàn thắng |
---|---|---|---|---|---|---|
1976 | Argentina | Argentinos Juniors | Giải vô địch bóng đá Argentina - Nacional | 11 | 2 | 0,18 |
1977 | Argentina | Argentinos Juniors | Giải vô địch bóng đá Argentina - Metropolitano | 37 | 13 | 0,35 |
1977 | Argentina | Argentinos Juniors | Giải vô địch bóng đá Argentina - Nacional | 12 | 6 | 0,5 |
1978 | Argentina | Argentinos Juniors | Giải vô địch bóng đá Argentina - Metropolitano | 31 | 22*[11] | 0,71 |
1978 | Argentina | Argentinos Juniors | Giải vô địch bóng đá Argentina - Nacional | 4 | 4 | 1 |
1979 | Argentina | Argentinos Juniors | Giải vô địch bóng đá Argentina - Metropolitano | 14 | 14* | 1 |
1979 | Argentina | Argentinos Juniors | Giải vô địch bóng đá Argentina - Nacional | 12 | 12* | 1 |
1980 | Argentina | Argentinos Juniors | Giải vô địch bóng đá Argentina - Metropolitano | 32 | 25* | 0,78 |
1980 | Argentina | Argentinos Juniors | Giải vô địch bóng đá Argentina - Nacional | 13 | 18* | 1,38 |
1981 | Argentina | Boca Juniors | Giải vô địch bóng đá Argentina - Metropolitano | 28 | 17 | 0,6 |
1981 | Argentina | Boca Juniors | Giải vô địch bóng đá Argentina - Nacional | 12 | 11 | 0,92 |
1982/83 | Tây Ban Nha | FC Barcelona | Giải vô địch bóng đá Tây Ban Nha | 20 | 11 | 0,55 |
1982/83 | Tây Ban Nha | FC Barcelona | Cúp Nhà vua Tây Ban Nha | 5 | 3 | 0,6 |
1982/83 | Tây Ban Nha | FC Barcelona | Cúp C2 châu Âu | 4 | 5 | 1,25 |
1982/83 | Tây Ban Nha | FC Barcelona | Copa de la Liga | 6 | 4 | 0,66 |
1983/84 | Tây Ban Nha | FC Barcelona | Giải vô địch bóng đá Tây Ban Nha | 16 | 11 | 0,69 |
1983/84 | Tây Ban Nha | FC Barcelona | Cúp Nhà vua Tây Ban Nha | 4 | 1 | 0,25 |
1983/84 | Tây Ban Nha | FC Barcelona | Cúp C2 | 3 | 3 | 1 |
1984/85 | Ý | SSC Napoli | Giải vô địch bóng đá Ý | 30 | 14 | 0,47 |
1984/85 | Ý | SSC Napoli | Cúp quốc gia Ý | 6 | 3 | 0,5 |
1985/86 | Ý | SSC Napoli | Giải vô địch bóng đá Ý | 29 | 11 | 0,38 |
1985/86 | Ý | SSC Napoli | Cúp quốc gia Ý | 2 | 2 | 1 |
1986/87 | Ý | SSC Napoli | Giải vô địch bóng đá Ý | 29 | 10 | 0,34 |
1986/87 | Ý | SSC Napoli | Cúp quốc gia Ý | 10 | 7 | 0,7 |
1986/87 | Ý | SSC Napoli | Cúp C3 | 2 | 0 | 0 |
1987/88 | Ý | SSC Napoli | Giải vô địch bóng đá Ý | 28 | 15* | 0,54 |
1987/88 | Ý | SSC Napoli | Cúp quốc gia Ý | 9 | 6* | 0,66 |
1987/88 | Ý | SSC Napoli | Cúp C1 | 2 | 0 | 0 |
1988/89 | Ý | SSC Napoli | Giải vô địch bóng đá Ý | 26 | 9 | 0,35 |
1988/89 | Ý | SSC Napoli | Cúp quốc gia Ý | 12 | 7 | 0,58 |
1988/89 | Ý | SSC Napoli | Cúp C3 | 12 | 3 | 0,25 |
1989/90 | Ý | SSC Napoli | Giải vô địch bóng đá Ý | 28 | 16 | 0,57 |
1989/90 | Ý | SSC Napoli | Cúp quốc gia Ý | 3 | 2 | 0,66 |
1989/90 | Ý | SSC Napoli | Cúp C3 | 5 | 0 | 0 |
1990/91 | Ý | SSC Napoli | Giải vô địch bóng đá Ý | 18 | 6 | 0,33 |
1990/91 | Ý | SSC Napoli | Cúp quốc gia Ý | 3 | 2 | 0,66 |
1990/91 | Ý | SSC Napoli | Cúp C1 | 4 | 2 | 0,5 |
1990/91 | Ý | SSC Napoli | Supercopa de Italia | 1 | 0 | 0 |
1992/93 | Tây Ban Nha | Sevilla FC | Giải vô địch bóng đá Tây Ban Nha | 26 | 4 | 0,15 |
1992/93 | Tây Ban Nha | Sevilla FC | Cúp Nhà vua Tây Ban Nha | 3 | 3 | 1 |
1993 | Argentina | Newell's Old Boys | Giải vô địch bóng đá Argentina - Apertura | 5 | 0 | 0 |
1995 | Argentina | Boca Juniors | Giải vô địch bóng đá Argentina - Apertura | 11 | 3 | 0,27 |
1996 | Argentina | Boca Juniors | Giải vô địch bóng đá Argentina - Clausura | 13 | 2 | 0,15 |
1997 | Argentina | Boca Juniors | Giải vô địch bóng đá Argentina - Clausura | 1 | 0 | 0 |
1997 | Argentina | Boca Juniors | Giải vô địch bóng đá Argentina - Apertura | 5 | 2 | 0,4 |
1997 | Argentina | Boca Juniors | Siêu cúp bóng đá Nam Mỹ | 1 | 0 | 0 |
Tuyển quốc gia
Diego Maradona chỉ thi đấu duy nhất cho Argentina:
Năm | Đội | Giải đấu | Trận đấu | Bàn thắng | Tỉ lệ bàn thắng |
---|---|---|---|---|---|
1977 | Tuyển quốc gia | Giao hữu | 3 | 0 | 0 |
1977 | Tuyển trẻ | Giải vô địch bóng đá U-20 Nam Mỹ | 3 | 0 | 0 |
1977 | Tuyển trẻ | Giao hữu | 2 | 1 | 0,5 |
1978 | Tuyển quốc gia | Giao hữu | 1 | 0 | 0 |
1978 | Tuyển trẻ | Giao hữu | 5 | 4 | 0,8 |
1979 | Tuyển quốc gia | Copa América | 1 | 0 | 0 |
1979 | Tuyển quốc gia | Giao hữu | 7 | 2 | 0,29 |
1979 | Tuyển trẻ | Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới | 6 | 6 | 1 |
1979 | Tuyển trẻ | Giải vô địch bóng đá U-20 Nam Mỹ | 5 | 1 | 0,2 |
1979 | Tuyển trẻ | Giao hữu | 3 | 1 | 0,33 |
1980 | Tuyển quốc gia | Giao hữu | 10 | 7 | 0,7 |
1981 | Tuyển quốc gia | Giao hữu | 2 | 1 | 0,5 |
1982 | Tuyển quốc gia | Giải vô địch bóng đá thế giới | 5 | 2 | 0,4 |
1982 | Tuyển quốc gia | Giao hữu | 5 | 0 | 0 |
1985 | Tuyển quốc gia | Giải vô địch bóng đá thế giới | 6 | 4 | 0,66 |
1985 | Tuyển quốc gia | Giao hữu | 4 | 3 | 0,75 |
1986 | Tuyển quốc gia | Giải vô địch bóng đá thế giới | 7 | 5 | 0,71 |
1986 | Tuyển quốc gia | Giao hữu | 3 | 2 | 0,66 |
1987 | Tuyển quốc gia | Copa América | 4 | 3 | 0,75 |
1987 | Tuyển quốc gia | Giao hữu | 2 | 1 | 0,5 |
1988 | Tuyển quốc gia | Giao hữu | 3 | 1 | 0,33 |
1989 | Tuyển quốc gia | Copa América | 6 | 0 | 0 |
1989 | Tuyển quốc gia | Giao hữu | 1 | 0 | 0 |
1990 | Tuyển quốc gia | Giải vô địch bóng đá thế giới | 7 | 0 | 0 |
1990 | Tuyển quốc gia | Giao hữu | 3 | 1 | 0,33 |
1993 | Tuyển quốc gia | Giải vô địch bóng đá thế giới | 2 | 0 | 0 |
1993 | Tuyển quốc gia | Cúp Artemio Franchi | 1 | 0 | 0 |
1993 | Tuyển quốc gia | Giao hữu | 1 | 0 | 0 |
1994 | Tuyển quốc gia | Giải vô địch bóng đá thế giới | 2 | 1 | 0,5 |
1994 | Tuyển quốc gia | Giao hữu | 5 | 1 | 0,2 |
Sự nghiệp huấn luyện
Năm | Quốc gia | Đội | Trận đấu | Trận thắng | Trận hòa | Trận thua | Tỉ lệ trận thắng |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1994 | Deportivo Mandiyú | 12 | 1 | 6 | 5 | 8,3% | |
1995 | Racing Club | 11 | 2 | 6 | 3 | 18,2% | |
Desde 2008 | Argentina | 17 | 12 | 0 | 5 | 70,6% |
Danh hiệu
Câu lạc bộ
Boca Juniors
Barcelona
Napoli
- Serie A (2): 1986–87, 1989–90[12]
- Coppa Italia: 1986–87[12]
- UEFA Cup: 1988–89[12]
- Supercoppa Italiana: 1990
Quốc tế
Argentina Youth
Argentina
Danh hiệu cá nhân
- Vua phá lưới Giải vô địch bóng đá quốc gia Argentina - Metropolitano - (1978, 1979 và 1980)
- Cầu thủ xuất sắc nhất Giải vô địch bóng đá trẻ thế giới tại Nhật Bản - (1979)
- Vua phá lưới Giải vô địch bóng đá quốc gia Argentina - Nacional - (1979 và 1980)
- Olimpia de Oro al Mejor Deportista Argentino, según el Círculo de Periodistas Deportivos (CPD) - (1979, 1980, 1986)
- Olimpia de Plata al Mejor Deportista Argentino, según el Círculo de Periodistas Deportivos (CPD) - (1979, 1980, 1981, 1986)
- Balón de Oro al Mejor Futbolista del año, según el Centro de Periodistas Acreditados en la AFA (CEPA) - (1979, 1980, 1981)
- Mejor Futbolista de América, según encuesta diario El Mundo, de Caracas - (1979, 1980, 1986, 1989, 1990 y 1992)
- Diploma al Mérito Konex - (1980 y 1990)
- Trofeo Gandulla al Mejor Futbolista del Año - (1981)
- Danh hiệu Đại sứ của UNICEF - (1985)
- Cầu thủ xuất sắc nhất (Quả bóng vàng) Giải vô địch bóng đá thế giới 1986 do FIFA bình chọn - (1986)
- Đứng thứ hai danh sách Vua phá lưới Giải vô địch bóng đá thế giới 1986 - (1986)
- Pluma de Oro al Mejor Deportista de Europa - (1986)
- Cầu thủ xuất sắc nhất châu Âu (Onze d'Or) do tạp chí Onze bình chọn - (1986 và 1987)
- Designado entre los Siete Magníficos del deporte, por Gueron Sportivo - (1986)
- Cầu thủ của năm do World Soccer Magazine bình chọn - (1986)
- Danh hiệu Công dân danh dự (Ciudadano Ilustre) do Thành phố Buenos Aires trao tặng - (1986)
- Vua phá lưới Giải vô địch bóng đá quốc gia Ý - (1987)
- Vua phá lưới Cúp quốc gia Ý - (1988)
- Quả bóng đồng Giải vô địch bóng đá thế giới 1990 do FIFA bình chọn - (1990)
- Danh hiệu Đại sứ thể thao (Embajador Deportivo) do Tổng thống Argentina phong tặng - (1990)
- Premio Konex de Brillante - (1990)
- Premio Konex de Platino - (1990)
- Danh hiệu Cầu thủ bóng đá Argentina xuất sắc nhất mọi thời đại do Liên đoàn bóng đá Argentina (AFA) trao tặng - (1993)
- Elegido Maestro Inspirador de Sueños por la Universidad de Oxford, Inglaterra - (1995)
- Quả bóng vàng danh dự cho sự nghiệp thi đấu do France Football trao tặng - (1995)
- Đứng thứ hai trong danh sách Cầu thủ bóng đá xuất sắc nhất mọi thời đại do các cầu thủ từng đoạt Quả bóng vàng bầu chọn - (1999)
- Danh hiệu Bàn thắng đẹp nhất trong lịch sử bóng đá - (1999)
- Olimpia de Platino al Deportista Argentino del siglo XX, según el Círculo de Periodistas Deportivos (CPD) - (1999)
- Danh hiệu Vận động viên thể thao của thế kỷ (Deportista del Siglo) do nhật báo Diario Clarín bầu chọn - (1999)
- Danh hiệu Cầu thủ bóng đá xuất sắc nhất mọi thời đại (Fifa Internet Award) do FIFA tổ chức - (2000)
- Một trong các Vận động viên thể thao xuất sắc nhất châu Mỹ Latinh thế kỷ 20 do hãng thông tấn Prensa Latina tại La Habana bình chọn - (2003)
- Một trong các cầu thủ của danh sách FIFA 100 - (2004)
- Premio Domingo Faustino Sarmiento entregado por el Senado de la Nación Argentina - (2005)
- Declarado deportista meritorio y vecino ilustre del partido de Ezeiza - (2007)
Hiện tại
Trong World cup 2010 đội Argentina của Maradona đã để thua đội Đức với tỉ số đậm 4-0. Ông rất thất vọng về việc này nên đã quyết định thôi chức huấn luyện viên.
Xem thêm
Chú thích
- ^ Maradona tricks and skills videos of the best soccer, football players ever. Football-tricks.com. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2013.
- ^ Diego Maradona dominated 1986 World Cup after position switch – Jonathan Wilson – SI.com. Sportsillustrated.cnn.com (ngày 27 tháng 5 năm 2010). Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2013.
- ^ Diego Maradona: ‘The Soccer Guru’. The Viewspaper (ngày 25 tháng 6 năm 2010). Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2013.
- ^ Diego Maradona – Profile of Soccer Player Diego Maradona. Worldsoccer.about.com. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2013.
- ^ CNNSI - "Split decision: Pele, Maradona each win FIFA century awards after feud" (Pele và Maradona cùng nhận được danh hiệu cầu thủ thế kỉ của FIFA) Truy cập 30 tháng 5 năm 2006
- ^ a b “Cebollitas”. Trang web chính thức của Diego Maradona. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2009.
- ^ Nguyên văn: "había un pibe con porte y clase de 'crack'"
- ^ “En el recuerdo”. Clarín. ngày 25 tháng 9 năm 1999. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2009.
- ^ Maradona (2000), tr. 20.
- ^ Maradona (2000), tr. 26.
- ^ Vua phá lưới
- ^ a b c d e f “The Albiceleste underdog who conquered the world”. FIFA. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2015.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênJapan 79
- ^ Josef Bobrowsky (9 tháng 7 năm 2009). “Artemio Franchi Trophy 1993”. RSSSF. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2018.
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Diego Maradona. |
- Trang chủ
- Diego Maradona tại Encyclopædia Britannica (tiếng Anh)
- Các công trình liên quan hoặc của Diego Maradona trên các thư viện của thư mục (WorldCat)
- Cầu thủ bóng đá Argentina
- Cầu thủ bóng đá Barcelona
- Cầu thủ bóng đá S.S.C. Napoli
- Cầu thủ bóng đá Sevilla
- FIFA 100
- Huấn luyện viên bóng đá Argentina
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá Boca Juniors
- Sinh 1960
- Tiền vệ bóng đá
- Cầu thủ bóng đá Serie A
- Cầu thủ bóng đá Argentina ở nước ngoài
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina
- Người dẫn talk show truyền hình