Khác biệt giữa bản sửa đổi của “D.O. (ca sĩ)”
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 2: | Dòng 2: | ||
| name = D.O. |
| name = D.O. |
||
| birth_name = Doh Kyung-soo |
| birth_name = Doh Kyung-soo |
||
| image = 181112 도경수(디오) 포커스로 질문과 탭댄스 시연 영화 '스윙키즈' 제작보고회 직캠 영상 |
| image = 181112 도경수(디오) 포커스로 질문과 탭댄스 시연 영화 '스윙키즈' 제작보고회 직캠 영상 01.png |
||
| image_size = |
| image_size = |
||
| caption = D.O. vào tháng 5 năm 2018. |
| caption = D.O. vào tháng 5 năm 2018. |
||
| birth_date = {{birth date and age|mf=yes|1993|01|12}} |
| birth_date = {{birth date and age|mf=yes|1993|01|12}} |
||
Dòng 33: | Dòng 33: | ||
}} |
}} |
||
'''Doh Kyung-soo ( |
'''Doh Kyung-soo''' (tiếng Hàn: 도경수, sinh ngày 12 tháng 01 năm 1993), thường được biết đến với nghệ danh '''D.O.''', là một ca sĩ, diễn viên Hàn Quốc, thành viên của nhóm nhạc nam Hàn-Trung [[EXO (ban nhạc)|EXO]] do [[S.M. Entertainment]] thành lập và quản lý.<ref name="domestic"/> Anh đã diễn vai chính trong một số bộ phim truyền hình và điện ảnh nổi bật như ''[[Pure Love (phim)|Pure Love]]'' (2016), ''[[Anh tôi vô số tội]]'' (2016), ''[[Positive Physique]]'' (2016), ''[[Room No.7]]'' (2017), ''[[Lang quân 100 ngày]]'' (2018), ''[[Thử thách thần chết: Giữa hai thế giới]]'' và ''[[Swing Kids (phim 2018)|Swing Kids]]'' (2018). |
||
== Tiểu sử == |
== Tiểu sử == |
||
Dòng 50: | Dòng 50: | ||
|language=en|website=[[Soompi]]|date=ngày 22 tháng 6 năm 2015|accessdate=ngày 24 tháng 6 năm 2015}}</ref><ref>{{chú thích báo|url=http://www.koreaboo.com/tv-shows/netizens-go-crazy-exo-d-o-s-acting-new-drama|title=Netizens go crazy over EXO member D.O.’s acting in new drama|language=en|website=Koreaboo|date=ngày 23 tháng 6 năm 2015|accessdate=ngày 24 tháng 6 năm 2015}}</ref> |
|language=en|website=[[Soompi]]|date=ngày 22 tháng 6 năm 2015|accessdate=ngày 24 tháng 6 năm 2015}}</ref><ref>{{chú thích báo|url=http://www.koreaboo.com/tv-shows/netizens-go-crazy-exo-d-o-s-acting-new-drama|title=Netizens go crazy over EXO member D.O.’s acting in new drama|language=en|website=Koreaboo|date=ngày 23 tháng 6 năm 2015|accessdate=ngày 24 tháng 6 năm 2015}}</ref> |
||
=== |
===2016–20: Các vai chính và nhập ngũ=== |
||
[[File:171118 영화 7호실 무대인사 (디오) 3.jpg|thumb|upright|D.O. trong buổi họp báo cho phim ''Room No.7'' vào tháng 11 năm 2017]] |
|||
Tháng 01 năm 2016, D.O. được công bố là sẽ lồng tiếng cho nhân vật chính Moongchi, một chú chó bị thất lạc chủ, trong bộ phim hoạt hình ''[[The Underdog (phim)|Underdog]]''. Phim được lên kế hoạch khởi chiếu vào năm 2017<ref>{{Chú thích web|tiêu đề = EXO's D.O Lends His Voice To New Animated Flick 'Underdog'|url = http://www.kpopstarz.com/articles/266118/20160111/exo-do-underdog.htm|website = KpopStarz|ngày = ngày 11 tháng 1 năm 2016|ngày truy cập = ngày 27 tháng 1 năm 2016}}</ref><ref>http://kpopherald.koreaherald.com/view.php?ud=201601111711183915684_2&ACE_SEARCH=1 |
Tháng 01 năm 2016, D.O. được công bố là sẽ lồng tiếng cho nhân vật chính Moongchi, một chú chó bị thất lạc chủ, trong bộ phim hoạt hình ''[[The Underdog (phim)|Underdog]]''. Phim được lên kế hoạch khởi chiếu vào năm 2017<ref>{{Chú thích web|tiêu đề = EXO's D.O Lends His Voice To New Animated Flick 'Underdog'|url = http://www.kpopstarz.com/articles/266118/20160111/exo-do-underdog.htm|website = KpopStarz|ngày = ngày 11 tháng 1 năm 2016|ngày truy cập = ngày 27 tháng 1 năm 2016}}</ref><ref>http://kpopherald.koreaherald.com/view.php?ud=201601111711183915684_2&ACE_SEARCH=1 |
||
</ref> nhưng sau đó được lùi tới tận 16 tháng 1 năm 2019 mới công chiếu. Tháng 02 năm 2016, anh song ca với [[Yoo Young-jin]] trong bài hát "Tell Me What Is Love" thuộc dự án âm nhạc [[SM Station|Station]] của SM Entertainment. Trước đó anh đã biểu diễn một phần của bài hát trong chuyến lưu diễn [[Exo from Exoplanet 1 – The Lost Planet|EXO from EXO Planet #1: The Lost Planet]] của EXO. Sau đó D.O. thủ vai nam chính bên cạnh nữ diễn viên [[Kim So-hyun]] trong bộ phim điện ảnh tình cảm nhẹ nhàng ''Pure Love''.<ref>{{Chú thích web|url=http://kpopherald.koreaherald.com/view.php?ud=201601060851565129979_2|tiêu đề=EXO’s D.O. and Kim So-hyun ‘in a mood of first love’ filming the upcoming movie|tác giả 1=Son Ji-hyoung|website=Korea Herald|ngày=January 6, 2016|ngày truy cập=November 21, 2016}}</ref> Với vai diễn này, anh đã đạt được giải "Nam diễn viên phim điện ảnh được yêu thích nhất" tại lễ trao giải Baeksang Arts Awards lần thứ 52 (2016). |
</ref> nhưng sau đó được lùi tới tận 16 tháng 1 năm 2019 mới công chiếu. Tháng 02 năm 2016, anh song ca với [[Yoo Young-jin]] trong bài hát "Tell Me What Is Love" thuộc dự án âm nhạc [[SM Station|Station]] của SM Entertainment. Trước đó anh đã biểu diễn một phần của bài hát trong chuyến lưu diễn [[Exo from Exoplanet 1 – The Lost Planet|EXO from EXO Planet #1: The Lost Planet]] của EXO. Sau đó D.O. thủ vai nam chính bên cạnh nữ diễn viên [[Kim So-hyun]] trong bộ phim điện ảnh tình cảm nhẹ nhàng ''Pure Love''.<ref>{{Chú thích web|url=http://kpopherald.koreaherald.com/view.php?ud=201601060851565129979_2|tiêu đề=EXO’s D.O. and Kim So-hyun ‘in a mood of first love’ filming the upcoming movie|tác giả 1=Son Ji-hyoung|website=Korea Herald|ngày=January 6, 2016|ngày truy cập=November 21, 2016}}</ref> Với vai diễn này, anh đã đạt được giải "Nam diễn viên phim điện ảnh được yêu thích nhất" tại lễ trao giải Baeksang Arts Awards lần thứ 52 (2016). |
||
Tháng 4 năm 2016, D.O. được xác nhận tham gia bộ phim điện ảnh ''[[Thử thách thần chết: Giữa hai thế giới]]'' của đạo diễn Kim Yong-hwa bên cạnh các diễn viên như [[Ha Jung-woo]], [[Cha Tae-hyun]] và Ju Ji-hoon. Trong phim, anh vào vai quân nhân Won - một người lính trẻ mang trong mình đầy bi kịch khi anh vô tình giết chết người đồng đội - người anh em thân yêu nhất của mình. Tháng 10 năm 2016, anh thủ vai nam chính bên cạnh nữ diễn viên ''Chae Seo-jin'' trong web drama ''Be Positive'' do [[Samsung]] sản xuất.<ref>{{Chú thích web|url=http://star.mt.co.kr/stview.php?no=2016092509201460904|website=Star News|tiêu đề=도경수·채서진, 웹드라마 '긍정이 체질' 호흡..10월말 공개|access-date=2016-09-28|ngày=2016-09-25|ngôn ngữ=ko|tác giả 1=Yoon Sang-geun}}</ref> Tháng 11 năm 2016, anh được công bố là sẽ tham gia bộ phim điện ảnh ''Room 7'', khởi quay vào tháng 01 năm 2017.<ref>{{Chú thích web|url=http://m.entertain.naver.com/read?oid=076&aid=0003005302/|tiêu đề=엑소 디오, 영화 '7호실' 캐스팅..신하균과 호흡|ngày=2016-10-25|website=Sports Chosun|access-date=2016-10-25}}</ref> Tháng 11 năm 2016, anh đảm nhận vai Doo-young, một vận động viên Judo quốc gia, bên cạnh [[Jo Jung-suk]] và [[Park Shin-hye]] trong bộ phim điện ảnh ''[[Anh tôi vô số tội |
Tháng 4 năm 2016, D.O. được xác nhận tham gia bộ phim điện ảnh ''[[Thử thách thần chết: Giữa hai thế giới]]'' của đạo diễn Kim Yong-hwa bên cạnh các diễn viên như [[Ha Jung-woo]], [[Cha Tae-hyun]] và Ju Ji-hoon. Trong phim, anh vào vai quân nhân Won - một người lính trẻ mang trong mình đầy bi kịch khi anh vô tình giết chết người đồng đội - người anh em thân yêu nhất của mình. Tháng 10 năm 2016, anh thủ vai nam chính bên cạnh nữ diễn viên ''Chae Seo-jin'' trong web drama ''Be Positive'' do [[Samsung]] sản xuất.<ref>{{Chú thích web|url=http://star.mt.co.kr/stview.php?no=2016092509201460904|website=Star News|tiêu đề=도경수·채서진, 웹드라마 '긍정이 체질' 호흡..10월말 공개|access-date=2016-09-28|ngày=2016-09-25|ngôn ngữ=ko|tác giả 1=Yoon Sang-geun}}</ref> Tháng 11 năm 2016, anh được công bố là sẽ tham gia bộ phim điện ảnh ''Room 7'', khởi quay vào tháng 01 năm 2017.<ref>{{Chú thích web|url=http://m.entertain.naver.com/read?oid=076&aid=0003005302/|tiêu đề=엑소 디오, 영화 '7호실' 캐스팅..신하균과 호흡|ngày=2016-10-25|website=Sports Chosun|access-date=2016-10-25}}</ref> Tháng 11 năm 2016, anh đảm nhận vai Doo-young, một vận động viên Judo quốc gia, bên cạnh [[Jo Jung-suk]] và [[Park Shin-hye]] trong bộ phim điện ảnh ''[[Anh tôi vô số tội]]''.<ref>{{Chú thích web|url=http://kpopherald.koreaherald.com/view.php?ud=201611181314150501668_2|tiêu đề='My Annoying Brother': formulaic movie that works|website=Korea Herald|ngày=November 18, 2016|ngày truy cập=November 25, 2016}}</ref> Anh và Jo Jung-suk cũng đã thể hiện bài hát chủ đề ''Don't Worry'' của bộ phim.<ref>{{Cite news|url=http://entertain.naver.com/now/read?oid=117&aid=0002843440|title='형' 조정석X도경수, '걱정말아요 그대' 음원나온다|website=My Daily|author=Shin So-won|language=ko|access-date=2016-11-21}}</ref> Cùng với năng lực diễn xuất đa dạng và không ngừng tiến bộ được thể hiện rõ nét thông qua vai diễn này, D.O. đã đạt được năm giải thưởng ở năm lễ trao giải khác nhau. |
||
⚫ | Vào năm 2018, anh tham gia bộ phim |
||
⚫ | Vào năm 2018, anh tham gia bộ phim điện ảnh ''Swing Kids'' có bối cảnh trong một trại tập trung ở Bắc Triều Tiên trong Chiến tranh Triều Tiên. Anh đóng vai một người lính Bắc Triều Tiên yêu thích nhảy múa.<ref>http://www.koreanfilm.or.kr/jsp/news/news.jsp?blbdComCd=601006&seq=4311&mode=VIEW</ref> Cùng năm, anh nhận đóng vai hoàng tử trong ''[[Lang quân 100 ngày|Dear Husband of 100 Days]]''. Bộ phim gây cơn sốt ở Hàn Quốc và đạt raitings ấn tượng khi kết thúc, đứng thứ 5 trên bảng xếp hạng raitings ở đài cáp.<ref>{{cite web|url=http://www.koreatimes.co.kr/www/culture/2018/10/135_257152.html|title=tvN drama 'Dear Husband of 100 days' tops ratings|date=October 17, 2018|website=The Korea Times}}</ref> Vai diễn này đã giúp anh giành được giải Nam diễn viên được yêu thích nhất tại lễ trao giải [[Baeksang Arts Awards]] lần thứ 55.<ref>{{Cite web|url=https://www.mk.co.kr/star/hot-issues/view/2019/05/282445/|title=아이유·도경수, 인기상 주인공[2019 백상예술대상]|date=May 1, 2019|website=Maeil Newspaper}}</ref> |
||
=== Nhập ngũ === |
|||
Cuối tháng 5 năm 2019, SM Entertainment thông báo D.O. sẽ nhập ngũ vào 1/7. " ''D.O. đã bày tỏ ý muốn hoàn thành nghĩa vụ quân sự của mình càng sớm càng tốt và thực hiện sau khi thảo luận đầy đủ với công ty quản lý và các thành viên. Cậu ấy hy vọng sẽ nhập ngũ một cách lặng lẽ, vì vậy chúng tôi sẽ tôn trọng mong muốn này và không tiết lộ thời gian và địa điểm nhập ngũ cũng như tổ chức bất kỳ sự kiện riêng biệt nào trong ngày đó."''<ref>{{Chú thích web|url=https://saostar.vn/dien-anh/xine-plus/sm-entertainment-len-tieng-viec-d-o-exo-quyet-thuc-hien-nghia-vu-quan-su-som-du-chua-co-giay-bao-5302687.html|title=D.O. (EXO) nhập ngũ sớm|last=|first=|date=|website=Saostar|archive-url=|archive-date=|dead-url=|access-date=}}</ref> |
|||
Ngày 1 tháng 7 năm 2019, D.O. bắt đầu thực hiện [[Nghĩa vụ quân sự tại Hàn Quốc|nghĩa vụ quân sự]].<ref name="OkayBillboard">{{cite web |url=https://www.billboard.com/articles/news/international/8518228/exo-do-thats-okay |title=EXO's D.O. Releases 'That's Okay' Ahead Of Military Enlistment and Hiatus: Listen |last=Herman |first=Tamar |date=July 1, 2019 |website=[[Billboard (magazine)|Billboard]] |publisher= |access-date=July 2, 2019}}</ref><ref>{{cite web |url=https://entertain.v.daum.net/v/20190530103832832 |language=Korean |title=[단독] 엑소 디오(도경수), 7월 1일 육군 현역 자원입대 |trans-title=Exo's D.O. to Enlist as Active Duty Soldier on July 1 |last= |first= |date=May 30, 2019 |website=[[Daum (web portal)|Daum]] |publisher= |access-date=May 31, 2019}}</ref><ref>{{cite web|url=http://koreajoongangdaily.joins.com/news/article/article.aspx?aid=3063713|title=D.O. puts on a uniform on July 1|date=May 30, 2019|work=Korea JoongAng Daily}}</ref> Cùng ngày, anh phát hành bài hát do mình đồng sáng tác "[[That's Okay]]" thông qua dự án [[SM Station]].<ref name=":02">{{Cite web|url=http://smentertainment.com/presscenter/details/3215|title=SM 'STATION' Season 3, EXO D.O. The solo song 'That's okay' is released on July 1 at 6 pm!|date=June 26, 2019|website=smentertainment.com|access-date=July 1, 2019}}</ref><ref name="OkayBillboard" /> Anh sẽ xuất ngũ vào tháng 1 năm 2021. |
|||
Ngày 06/08/2019, Quân đội Hàn Quốc tiết lộ với truyền thông rằng D.O. đã được giao nhiệm vụ nấu ăn trong quá trình thực hiện nghĩa vụ quân.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.soompi.com/article/1343678wpp/exos-d-o-to-apply-cooking-talent-to-newly-appointed-role-for-military-service|title=EXO’s D.O. To Apply Cooking Talent To Newly Appointed Role For Military Service|last=|first=|date=Ngày 6 tháng 8 năm 2019|website=Soompi|archive-url=|archive-date=|dead-url=|access-date=}}</ref> |
|||
== Danh sách đĩa nhạc == |
== Danh sách đĩa nhạc == |
||
Dòng 319: | Dòng 316: | ||
| rowspan="2" | Baeksang Arts Awards |
| rowspan="2" | Baeksang Arts Awards |
||
| Diễn viên mới xuất sắc nhất (Phim) |
| Diễn viên mới xuất sắc nhất (Phim) |
||
| rowspan="6" |[[Anh tôi vô số tội]] |
| rowspan="6" |''[[Anh tôi vô số tội]]'' |
||
|{{nom}} |
|{{nom}} |
||
| |
|||
|- |
|- |
||
|Nam diễn viên phim điện ảnh được yêu thích nhất |
|Nam diễn viên phim điện ảnh được yêu thích nhất |
||
|{{Won}} |
|{{Won}} |
||
| |
|||
|- |
|- |
||
|Korean Film Shining Star Awards |
|Korean Film Shining Star Awards |
||
|Diễn viên mới xuất sắc nhất ( |
|Diễn viên mới xuất sắc nhất (Phim điện ảnh) |
||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
|- |
|- |
||
|13th JIMFF Awards |
|13th JIMFF Awards |
||
|Ngôi sao |
|Ngôi sao |
||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
|- |
|- |
||
|38th [[Blue Dragon Film Awards]] |
|38th [[Blue Dragon Film Awards]] |
||
|Diễn viên mới xuất sắc nhất |
|Diễn viên mới xuất sắc nhất |
||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
|- |
|- |
||
|2nd [[Asia Artist Awards]] |
|2nd [[Asia Artist Awards]] |
||
|Diễn viên phổ biến nhất |
|Diễn viên phổ biến nhất |
||
⚫ | |||
⚫ | |||
| |
|||
⚫ | |||
|- |
|- |
||
| rowspan="4" | 2018 |
| rowspan="4" | 2018 |
||
Dòng 361: | Dòng 351: | ||
|18th Director's Cut Awards |
|18th Director's Cut Awards |
||
|Diễn viên mới xuất sắc nhất |
|Diễn viên mới xuất sắc nhất |
||
⚫ | |||
|Đoạt giải |
|||
|- |
|- |
||
|3rd Dong-A.com's Pick |
|3rd Dong-A.com's Pick |
||
|Next Generation Noteworthy Actor |
|Next Generation Noteworthy Actor |
||
| rowspan="2" |Chính mình |
| rowspan="2" |Chính mình |
||
⚫ | |||
|Đoạt giải |
|||
|- |
|- |
||
| rowspan="4" |2019 |
| rowspan="4" |2019 |
||
|55th Beaksang Arts Awards |
|55th Beaksang Arts Awards |
||
|Best V Live Popularity Awards |
|Best V Live Popularity Awards |
||
⚫ | |||
|Đoạt giải |
|||
|- |
|- |
||
|14th Annual Soompi Awards |
|14th Annual Soompi Awards |
||
|Diễn viên của năm |
|Diễn viên của năm |
||
| rowspan="2" |[[Lang quân 100 ngày]] |
| rowspan="2" |[[Lang quân 100 ngày]] |
||
⚫ | |||
|Đoạt giải |
|||
|- |
|- |
||
|14th Annual Soompi Awards |
|14th Annual Soompi Awards |
||
|Cặp đôi xuất sắc nhất (với Nam Ji Hyun) |
|Cặp đôi xuất sắc nhất (với Nam Ji Hyun) |
||
| {{won}} |
|||
|Đoạt giải |
|||
|- |
|- |
||
|Buil Film Awards lần thứ 28 |
|Buil Film Awards lần thứ 28 |
||
|Ngôi sao phổ biến nhất |
|Ngôi sao phổ biến nhất |
||
|[[Swing Kids]] |
|[[Swing Kids]] |
||
| {{won}} |
|||
|Đoạt giải |
|||
|} |
|} |
||
Phiên bản lúc 06:29, ngày 16 tháng 5 năm 2020
D.O. | |
---|---|
D.O. vào tháng 5 năm 2018. | |
Sinh | Doh Kyung-soo 12 tháng 1, 1993 Goyang, Gyeonggi, Hàn Quốc |
Nghề nghiệp | |
Sự nghiệp âm nhạc | |
Thể loại | |
Năm hoạt động | 2012–nay |
Hãng đĩa | S.M. Entertainment (Hàn Quốc) Avex Trax (Nhật Bản) |
Hợp tác với | |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | |
Romaja quốc ngữ | Dio |
McCune–Reischauer | Tio |
Tên khai sinh | |
Hangul | |
Romaja quốc ngữ | Do Gyeong-su |
McCune–Reischauer | To Kyŏng-su |
Doh Kyung-soo (tiếng Hàn: 도경수, sinh ngày 12 tháng 01 năm 1993), thường được biết đến với nghệ danh D.O., là một ca sĩ, diễn viên Hàn Quốc, thành viên của nhóm nhạc nam Hàn-Trung EXO do S.M. Entertainment thành lập và quản lý.[1] Anh đã diễn vai chính trong một số bộ phim truyền hình và điện ảnh nổi bật như Pure Love (2016), Anh tôi vô số tội (2016), Positive Physique (2016), Room No.7 (2017), Lang quân 100 ngày (2018), Thử thách thần chết: Giữa hai thế giới và Swing Kids (2018).
Tiểu sử
D.O. sinh ra tại thành phố Goyang, tỉnh Gyeonggi, Hàn Quốc vào ngày 12 tháng 01 năm 1993 và theo học tại trường tiểu học Goyang Poongsan, trường cấp hai Baekshin và trường cấp ba Baekseok. Anh có một người anh trai lớn hơn 3 tuổi tên là Do Seungsoo.
Năm 2010, sau khi chiến thắng tại một cuộc thi hát địa phương, D.O. tham gia thử giọng cho SM Entertainment với các bài hát "Anticipation" của Na Yoon-kwon và "My Story" của Brown Eyed Soul.[2] Anh trở thành thực tập sinh của công ty trong hai năm cuối học cấp ba.[2]
Sự nghiệp
2012–15: Ra mắt và khởi đầu sự nghiệp diễn xuất
D.O. được công bố là thành viên chính thức thứ tám của EXO vào ngày 30 tháng 01,[3] và sau đó ra mắt công chúng cùng nhóm vào ngày 08 tháng 04 năm 2012. Tháng 07 năm 2013, D.O. góp mặt trong bài hát Goodbye Summer nằm trong album phòng thu thứ hai Pink Tape của nhóm nhạc nữ cùng công ty f(x). Tháng 12 năm 2013, D.O. cùng hai thành viên Baekhyun và Chen thể hiện "Miracles in December", bài hát chủ đề nằm trong mini-album mùa đông cùng tên của EXO.
Tháng 09 năm 2014, D.O. đảm nhận vai diễn đầu tiên của mình trong bộ phim điện ảnh Cart với vai Choi Tae-young, một học sinh cấp ba. Trong phim, mẹ của Tae-young (diễn viên Yum Jung-ah) làm việc tại một cửa hàng tạp hóa lớn và đã đứng lên đòi lại quyền lợi cho mình sau khi bị sa thải một cách bất công.[4] Anh cũng thể hiện bài hát nhạc nền Crying Out của bộ phim.[5] Nhờ vai diễn này, anh được đề cử giải Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất tại lễ trao giải Grand Bell Awards lần thứ 52.[6] Sau đó D.O. xuất hiện trong bộ phim truyền hình Chỉ có thể là yêu bên cạnh hai diễn viên gạo cội Gong Hyo-jin và Jo In-sung.[7] Anh đảm nhận vai Han Kang-woo, một hình tượng trong ảo tưởng của nhân vật chính Jang Jae-yeol (Jo In-sung), người mắc căn bệnh tâm thần phân liệt.[8] Vai diễn này tiếp tục giúp anh được đề cử giải Diễn viên nam mới xuất sắc nhất tại lễ trao giải Baeksang Arts Awards lần thứ 51[9] và đạt được hai giải thưởng: "Diễn viên trẻ xuất sắc nhất" tại Liên hoan phim Quốc tế Seoul lần thứ 16 và "Diễn viên mới xuất sắc nhất" tại lễ trao giải APAN Star Awards lần thứ 3.
Đầu năm 2015, D.O. được các nhà phê bình bình chọn là ca sĩ thần tượng có diễn xuất tốt nhất.[10] Tháng 6 năm 2015, anh xuất hiện với tư cách khách mời trong bộ phim truyền hình Hello Monster (I Remember You) của đài KBS trong vai tên giết người máu lạnh Lee Joon-young và tiếp tục gây ấn tượng với người xem và giới phê bình.[11][12]
2016–20: Các vai chính và nhập ngũ
Tháng 01 năm 2016, D.O. được công bố là sẽ lồng tiếng cho nhân vật chính Moongchi, một chú chó bị thất lạc chủ, trong bộ phim hoạt hình Underdog. Phim được lên kế hoạch khởi chiếu vào năm 2017[13][14] nhưng sau đó được lùi tới tận 16 tháng 1 năm 2019 mới công chiếu. Tháng 02 năm 2016, anh song ca với Yoo Young-jin trong bài hát "Tell Me What Is Love" thuộc dự án âm nhạc Station của SM Entertainment. Trước đó anh đã biểu diễn một phần của bài hát trong chuyến lưu diễn EXO from EXO Planet #1: The Lost Planet của EXO. Sau đó D.O. thủ vai nam chính bên cạnh nữ diễn viên Kim So-hyun trong bộ phim điện ảnh tình cảm nhẹ nhàng Pure Love.[15] Với vai diễn này, anh đã đạt được giải "Nam diễn viên phim điện ảnh được yêu thích nhất" tại lễ trao giải Baeksang Arts Awards lần thứ 52 (2016).
Tháng 4 năm 2016, D.O. được xác nhận tham gia bộ phim điện ảnh Thử thách thần chết: Giữa hai thế giới của đạo diễn Kim Yong-hwa bên cạnh các diễn viên như Ha Jung-woo, Cha Tae-hyun và Ju Ji-hoon. Trong phim, anh vào vai quân nhân Won - một người lính trẻ mang trong mình đầy bi kịch khi anh vô tình giết chết người đồng đội - người anh em thân yêu nhất của mình. Tháng 10 năm 2016, anh thủ vai nam chính bên cạnh nữ diễn viên Chae Seo-jin trong web drama Be Positive do Samsung sản xuất.[16] Tháng 11 năm 2016, anh được công bố là sẽ tham gia bộ phim điện ảnh Room 7, khởi quay vào tháng 01 năm 2017.[17] Tháng 11 năm 2016, anh đảm nhận vai Doo-young, một vận động viên Judo quốc gia, bên cạnh Jo Jung-suk và Park Shin-hye trong bộ phim điện ảnh Anh tôi vô số tội.[18] Anh và Jo Jung-suk cũng đã thể hiện bài hát chủ đề Don't Worry của bộ phim.[19] Cùng với năng lực diễn xuất đa dạng và không ngừng tiến bộ được thể hiện rõ nét thông qua vai diễn này, D.O. đã đạt được năm giải thưởng ở năm lễ trao giải khác nhau.
Vào năm 2018, anh tham gia bộ phim điện ảnh Swing Kids có bối cảnh trong một trại tập trung ở Bắc Triều Tiên trong Chiến tranh Triều Tiên. Anh đóng vai một người lính Bắc Triều Tiên yêu thích nhảy múa.[20] Cùng năm, anh nhận đóng vai hoàng tử trong Dear Husband of 100 Days. Bộ phim gây cơn sốt ở Hàn Quốc và đạt raitings ấn tượng khi kết thúc, đứng thứ 5 trên bảng xếp hạng raitings ở đài cáp.[21] Vai diễn này đã giúp anh giành được giải Nam diễn viên được yêu thích nhất tại lễ trao giải Baeksang Arts Awards lần thứ 55.[22]
Ngày 1 tháng 7 năm 2019, D.O. bắt đầu thực hiện nghĩa vụ quân sự.[23][24][25] Cùng ngày, anh phát hành bài hát do mình đồng sáng tác "That's Okay" thông qua dự án SM Station.[26][23] Anh sẽ xuất ngũ vào tháng 1 năm 2021.
Danh sách đĩa nhạc
Bài hát
Bài hát | Năm | Thứ hạng cao nhất | Doanh số (tải về) |
Album | ||
---|---|---|---|---|---|---|
HQ Gaon [27] |
HQ Hot 100 [28] |
TQ Baidu [29] | ||||
Là ca sĩ chính | ||||||
"Tell Me What Is Love" | 2014 | 44 | — | — |
|
Exology Chapter 1: The Lost Planet |
"That's Okay" | 2019 | — | — | — | — | SM Station 3 |
Hợp tác | ||||||
"Goodbye Summer" (f(x) hợp tác với D.O.) |
2013 | 7 | 26 | 17 |
|
Pink Tape |
"Tell Me (What Is Love)" (với Yoo Young-jin) |
2016 | 12 | — | — |
|
SM Station |
Nhạc phim | ||||||
"Dear My Family" (với SM Town) |
2012 | — | — | — | — | I AM. OST |
"Crying Out" | 2014 | 22 | — | — |
|
Cart OST |
"Don’t Worry" (với Jo Jung-suk) |
100 | 19 | — | — |
|
My Annoying Brother OST |
"—" cho biết bài hát không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực này. Billboard ngừng cập nhật bảng xếp hạng K-pop Hot 100 vào tháng 6 năm 2014. |
Danh sách phim
Phim điện ảnh
Phim | Năm | Vai | Ghi chú |
---|---|---|---|
Cart | 2014 | Tae-young | Vai phụ |
Pure Love | 2016 | Beomsil | Vai chính |
My Annoying Brother | Doo-young | Vai chính | |
With God | 2017 | Won Il-byung | Vai phụ |
Room 7 | Tae Jung | Vai chính | |
Swing Kids | 2018 | Roh Ki Soo | Vai chính |
With God 2 | Woo Il Byung | Vai phụ | |
Underdog | 2019 | Moongchi | Lồng tiếng; vai chính |
Phim truyền hình
Phim | Năm | Kênh | Vai | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
To the Beautiful You | 2012 | SBS | D.O. | Khách mời; tập 2 |
It's Okay, That's Love | 2014 | SBS | Han Kang-woo | Vai phụ |
EXO Next Door | 2015 | Line TV | D.O. | Vai chính |
Hello Monster (I remember you) | KBS2 | Lee Joon-young | Vai phụ | |
Be Positive | 2016 | Naver TV cast | Hwan-dong | Vai chính; web drama |
Lang quân 100 ngày | 2018 | tvN | Won-deuk/Lee-yool | Vai chính |
Đề cử và giải thưởng
Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Được đề cử | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2014 | Liên hoan phim Quốc tế Seoul lần thứ 16 | Diễn viên trẻ xuất sắc nhất | It's Okay, That's Love | Đoạt giải |
APAN Star Awards lần thứ 3 | Diễn viên mới xuất sắc nhất | Đoạt giải | ||
2015 | Max Movie Awards lần thứ 10 | Diễn viên mới xuất sắc nhất | Cart | Đề cử |
Asian Film Awards lần thứ 9 | Diễn viên mới xuất sắc nhất | Đề cử | ||
Baeksang Arts Awards lần thứ 51 | Diễn viên mới xuất sắc nhất (phim truyền hình) | It's Okay, That's Love | Đề cử | |
Diễn viên được yêu thích nhất (phim truyền hình) | Đề cử | |||
Grand Bell Awards lần thứ 52 | Diễn viên phụ xuất sắc nhất | Cart | Đề cử | |
Popularity Award | Đề cử | |||
2016 | Max Movie Best Films Awards | Rising Star | Chính mình | Đoạt giải |
Baeksang Arts Awards lần thứ 52 | Nam diễn viên phim điện ảnh được yêu thích nhất | Pure Love | Đoạt giải | |
2017 | Baeksang Arts Awards | Diễn viên mới xuất sắc nhất (Phim) | Anh tôi vô số tội | Đề cử |
Nam diễn viên phim điện ảnh được yêu thích nhất | Đoạt giải | |||
Korean Film Shining Star Awards | Diễn viên mới xuất sắc nhất (Phim điện ảnh) | Đoạt giải[34] | ||
13th JIMFF Awards | Ngôi sao | Đoạt giải[35] | ||
38th Blue Dragon Film Awards | Diễn viên mới xuất sắc nhất | Đoạt giải[36][37] | ||
2nd Asia Artist Awards | Diễn viên phổ biến nhất | Đoạt giải[38] | ||
2018 | Buil Film Awards lần thứ 27 | Ngôi sao phổ biến nhất | Thử thách thần chết: Giữa hai thế giới | Đoạt giải |
The Seoul Awards lần thứ 2 | Diễn viên nổi tiếng nhất | Đoạt giải | ||
18th Director's Cut Awards | Diễn viên mới xuất sắc nhất | Đoạt giải | ||
3rd Dong-A.com's Pick | Next Generation Noteworthy Actor | Chính mình | Đoạt giải | |
2019 | 55th Beaksang Arts Awards | Best V Live Popularity Awards | Đoạt giải | |
14th Annual Soompi Awards | Diễn viên của năm | Lang quân 100 ngày | Đoạt giải | |
14th Annual Soompi Awards | Cặp đôi xuất sắc nhất (với Nam Ji Hyun) | Đoạt giải | ||
Buil Film Awards lần thứ 28 | Ngôi sao phổ biến nhất | Swing Kids | Đoạt giải |
Chú thích
- ^ a b “EXO-K's D.O. is DOmestic”. The Star (bằng tiếng Hàn). ngày 11 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2012.
- ^ a b “EXO-K 사용설명서② 디오·카이·세훈 편”. Oh My News via Oh My Star (bằng tiếng Hàn). ngày 11 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2012.
- ^ “EXO-K 사용설명서① 수호·백현·찬열 편”. Oh My News via Oh My Star. ngày 11 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2012.
- ^ “Kim Kang Woo and EXO's D.O To Act Together in New Movie”. Soompi (bằng tiếng Anh). ngày 28 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2014.
- ^ “EXO's D.O Drops the Track "Scream" from "Cart" Soundtrack”. Soompi (bằng tiếng Anh). ngày 2 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2014.
- ^ “제52회 대종상영화제”. www.daejongfilmaward.kr. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2016.
- ^ EXO‘s next steps under spotlight following successful concert Koreaherald.com (ngày 27 tháng 5 năm 2014). Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2015.
- ^ “EXO's D.O cast in upcoming SBS drama 'It's Okay, That's Love'”. Allkpop (bằng tiếng Anh). ngày 2 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2014.
- ^ “Four Male Idols to Compete for Best New Actor Award at Baeksang Arts Awards”. Soompi (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2014.
- ^ “EXO's D.O, ZE:A's Siwan, and A Pink's Eunji Chosen by Critics as Top 3 Idol-Actors of the Year”. Soompi (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2014.
- ^ “EXO's D.O Leaves Strong Impression as a Psychopath in "I Remember You" Premiere”. Soompi (bằng tiếng Anh). ngày 22 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Netizens go crazy over EXO member D.O.'s acting in new drama”. Koreaboo (bằng tiếng Anh). ngày 23 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2015.
- ^ “EXO's D.O Lends His Voice To New Animated Flick 'Underdog'”. KpopStarz. ngày 11 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2016.
- ^ http://kpopherald.koreaherald.com/view.php?ud=201601111711183915684_2&ACE_SEARCH=1
- ^ Son Ji-hyoung (6 tháng 1 năm 2016). “EXO's D.O. and Kim So-hyun 'in a mood of first love' filming the upcoming movie”. Korea Herald. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2016.
- ^ Yoon Sang-geun (25 tháng 9 năm 2016). “도경수·채서진, 웹드라마 '긍정이 체질' 호흡..10월말 공개”. Star News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2016.
- ^ “엑소 디오, 영화 '7호실' 캐스팅..신하균과 호흡”. Sports Chosun. 25 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2016.
- ^ “'My Annoying Brother': formulaic movie that works”. Korea Herald. 18 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2016.
- ^ Shin So-won. “'형' 조정석X도경수, '걱정말아요 그대' 음원나온다”. My Daily (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2016.
- ^ http://www.koreanfilm.or.kr/jsp/news/news.jsp?blbdComCd=601006&seq=4311&mode=VIEW
- ^ “tvN drama 'Dear Husband of 100 days' tops ratings”. The Korea Times. 17 tháng 10 năm 2018.
- ^ “아이유·도경수, 인기상 주인공[2019 백상예술대상]”. Maeil Newspaper. 1 tháng 5 năm 2019.
- ^ a b Herman, Tamar (1 tháng 7 năm 2019). “EXO's D.O. Releases 'That's Okay' Ahead Of Military Enlistment and Hiatus: Listen”. Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2019.
- ^ “[단독] 엑소 디오(도경수), 7월 1일 육군 현역 자원입대” [Exo's D.O. to Enlist as Active Duty Soldier on July 1]. Daum (bằng tiếng Korean). 30 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2019.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “D.O. puts on a uniform on July 1”. Korea JoongAng Daily. 30 tháng 5 năm 2019.
- ^ “SM 'STATION' Season 3, EXO D.O. The solo song 'That's okay' is released on July 1 at 6 pm!”. smentertainment.com. 26 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Gaon Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn).
- ^ “Korea K-Pop Hot 100”. Billboard (tạp chí) (bằng tiếng Anh).
- ^ “Baidu Weekly Music d Charts”. Baidu (bằng tiếng Trung Quốc). line feed character trong
|tiêu đề=
tại ký tự số 21 (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ “Gaon Download Chart, August 2013 (see #36)”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2016.
- ^ Tổng doanh số của "Tell Me (What Is Love)":
- “Gaon Download Chart, February 14-20, 2016 (see #6)”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2016.
- “Gaon Download Chart, February 21-27, 2016 (see #30)”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2016.
- ^ “Gaon Download Chart, November 2014 (see #83)”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2016.
- ^ “Gaon Download Chart - Week 48”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2016.
- ^ “김윤진·장혁부터 도경수까지...한국영화를 빛낸 ★들 [종합]”. OSEN (bằng tiếng Hàn). 4 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2017.
- ^ “EXO's D.O. and Ahn So-hee first JIMFF Awards winners”. Kpop Herald. 7 tháng 8 năm 2016.
- ^ http://m.entertain.naver.com/read?oid=076&aid=0003174635
- ^ https://www.soompi.com/2017/11/05/nominees-announced-38th-blue-dragon-film-awards/
- ^ http://www.asiaartistawards.com/vote/lists/1703
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về D.O.. |