Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sergio Agüero”
nKhông có tóm lược sửa đổi Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
n →Liên kết ngoài: them the loai using AWB |
||
Dòng 471: | Dòng 471: | ||
[[Thể loại:Huy chương Thế vận hội Mùa hè 2008]] |
[[Thể loại:Huy chương Thế vận hội Mùa hè 2008]] |
||
[[Thể loại:Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2014]] |
[[Thể loại:Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2014]] |
||
[[Thể loại:Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Tây Ban Nha]] |
Phiên bản lúc 14:48, ngày 23 tháng 5 năm 2020
Agüero thi đấu cho Argentina trong trận gặp Iceland tại World Cup 2018 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Sergio Leonel Agüero Del Castillo[1] | ||
Ngày sinh | 2 tháng 6, 1988 [1] | ||
Nơi sinh | Buenos Aires, Argentina[2] | ||
Chiều cao | 1,73 m (5 ft 8 in)[3][4] | ||
Vị trí | Tiền đạo | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Manchester City | ||
Số áo | 10 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
1997–2003 | Independiente | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2003–2006 | Independiente | 88 | (56) |
2006–2011 | Atlético Madrid | 210 | (125) |
2011– | Manchester City | 249 | (177) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2004 | U17 Argentina | 5 | (3) |
2005–2007 | U20 Argentina | 7 | (6) |
2008 | U-23 Argentina | 5 | (2) |
2006– | Argentina | 97 | (41) |
Thành tích huy chương | |||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 2 tháng 11 năm 2019 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 18 tháng 11 năm 2019 |
Sergio Leonel "Kun" Agüero del Castillo (sinh 2 tháng 6 năm 1988 tại Quilmes, Buenos Aires) là một cầu thủ bóng đá Argentina, chơi ở vị trí tiền đạo, hiện đang khoác áo Manchester City. Anh có biệt danh là Kum Kum khi các bạn học thấy rằng Agüero có mái tóc giống như nhân vật truyện tranh của Nhật Bản "Kum Kum" [5].
Sự nghiệp bóng đá
Independiente
Agüero có trận đấu đầu tiên ở Giải hạng Nhất Argentina trong màu áo câu lạc bộ Independiente, trở thành cầu thủ trẻ nhất thi đấu tại giải vô địch Argentina khi mới 15 tuổi 35 ngày (7 tháng 7 năm 2003, gặp Club Atlético San Lorenzo), phá kỷ lục của huyền thoại Diego Maradona.[6]
Atlético Madrid
Với những màn trình diễn thuyết phục, Đặc biệt trong giải Mở của mùa bóng 2005, ngôi sao trẻ đã thu hút được sự chú ý của một số câu lạc bộ hàng đầu châu Âu.
Vào tháng 4 năm 2006, có tin cho rằng Atlético Madrid đã "có được chữ ký của tiền đạo Independiente, Sergio Agüero từ 1 cuộc chuyển nhượng bất ngờ" [7].Cùng ngày, Independiente đã phủ nhận thông tin này, tuy nhiên chính Agüero sau đó đã tuyên bố trên truyền hình Argentina "Mặc dù tôi vẫn không rõ điều gì xảy ra với mình, nhưng đây có thể là bàn thắng và trận đấu cuối cùng cho Independiente"[8].
Ngày 29 tháng 5 năm 2006, 1 thông báo tại một cuộc họp báo được đưa ra, Atlético Madrid đã hoàn tất hợp đồng với tiền đạo trẻ tuổi này với một mức giá không công bố, ước lượng khoảng 20 triệu € [9].
Ngày 31 tháng 5 năm 2006, Atlético Madrid khẳng định Agüero đã ký 1 hợp đồng 6 năm với câu lạc bộ sau khi thỏa thuận được mức phí chuyển nhượng là 20 triệu euro với Independiente[10].Agüero trở thành cầu thủ đắt giá nhất câu lạc bộ.
Ngày 13 tháng 12 năm 2006, Atlético chơi trận đấu ở Cúp Nhà vua Tây Ban Nha gặp Levante. Họ thua ở lượt đi trên sân nhà 0–1. Cho đến phút thứ 91 của trận lượt về tỷ số vẫn chưa được mở, đồng nghĩa với việc Atlético sẽ bị loại. Thế nhưng với cú sút của Agüero qua người thủ môn của Levante ở góc hẹp đã cân bằng tỉ số, đưa 2 đội vào thi đấu hiệp phụ. Cuối cùng Atlético đã giành chiến thắng trên chấm phạt đền với tỉ số 4–2, với chính Agüero sút quả sút luân lưu cuối cùng, ấn định tỉ số.
1 bàn thắng quan trọng khác là bàn gỡ hòa 1–1 tại Nou Camp trước đại kình địch Barcelona. Đó là bàn thắng thứ năm của Agüero cho câu lạc bộ và bàn thứ 4 tại La Liga.
Trong mùa giải ra mắt thành công tại Atlético, Agüero thường được đá cặp với đồng đội Fernando Torres. Mùa giải tiếp theo 2007-08, anh và Diego Forlán trở thành một trong những cặp tấn công hiệu quả nhất tại châu Âu. Kết thúc mùa giải này Agüero là tay săn bàn nhiều thứ 3 tại La Liga với 20 bàn. Anh còn giành được giải thưởng Antonio Puerta (giải thưởng dành cho cầu thủ xuất sắc nhất mùa bóng) và giải thưởng Golden Boy (giải thưởng dành cho cầu thủ dưới 21 tuổi xuất sắc nhất năm) vào năm 2007.
Manchester City
Ngày 28 tháng 7 năm 2011, Manchester City xác nhận Agüero đã ký vào bản hợp đồng 5 năm với đội bóng. Mức phí được báo cáo vào khoảng 38 triệu £ (45 triệu €, 60 triệu $). Anh được trao số áo 16 trong mùa giải đầu tiên tại Man City với tên áo Kun Agüero.
Anh ghi bàn thắng quyết định mang lại chức vô địch ngoại hạng Anh cho Manchester City mùa giải 2011-2012. Ở mùa giải 2013-2014, anh đã lập 1 cú đúp trong trận thắng 4-1 trước Manchester United và sau đó Aguero cũng đã cùng Manchester City vô địch mùa bóng 2013-14 với thành tích 86 điểm và hơn đội á quân Liverpool 2 điểm, còn bản thân anh tuy hay chấn thương nhiều ở mùa đó nhưng anh cũng kịp ghi được 17 bàn thắng và kiến tạo 6 lần cho đồng đội lập công. Anh cùng câu lạc bộ giành được cú đúp danh hiệu: Ngoại hạng Anh và Cúp Liên đoàn anh vào mùa bóng thành công 2013-14 đó. Aguero dù chấn thương nhưng vẫn là chân sút hàng đầu của man city trên mọi mặt trận với 28 bàn thắng cùng 9 đường chuyền thành bàn chỉ sau hơn 30 lần ra sân. Trở lại với mùa bóng 2014-15, anh đã có được 17 bàn thắng sau 18 lần ra sân trên 3 mặt trận gồm: Ngoại hạng Anh, Cúp Liên đoàn và Champions League.
Vào ngày 12 tháng 4 năm 2015, trong trận derby Manchester mà Man City thua Man United với tỉ số 4–2 tại Old Trafford, Aguero đã ghi 2 bàn thắng thứ 99 và 100 cho câu lạc bộ Manchester City, gia nhập "nhóm 100" của làng bóng đá châu Âu.
Vào ngày 11/2 anh lập poker giúp đội nhà vùi dập Leicester 5-1.
Vào ngày 11/2/2019 anh lập hattrick thứ 11 của mình tại giải bóng đá ngoại hạng Anh trong trận đấu với Chelsea và cân bằng thành tích với Alan Shearer
Vào ngày 12/1/2020 El Kun có cú hattrick thứ 12 của mình tại giải bóng đá ngoại hạng Anh trong chiến thắng 6-1 trước Aston Villa
Vào ngày 7/2/2020 anh có lần thứ 7 được bầu là " Cầu thủ hay nhất tháng của Premier League " - một kỷ lục cho đến hiện tại.
Sự nghiệp thi đấu quốc tế
Agüero được gọi vào đội tuyển Argentina lần đầu tiên trong trận giao hữu với Brasil thi đấu tại Sân vận động Emirates của Arsenal vào 3 tháng 9 năm 2006.
Anh từng khoác áo Argentina tham dự 3 kì Giải vô địch bóng đá trẻ thế giới. Cùng với các đồng đội trong đội hình giành huy chương vàng Olympics 2008 như Fernando Gago của Real Madrid và Lionel Messi của Barcelona, họ đoạt chức vô địch Giải vô địch bóng đá trẻ thế giới 2005 tại Hà Lan.
Tại Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2007 tại Canada, Agüero ghi 2 bàn và góp công ở 3 bàn còn lại trong trận thắng 6-0 trước Panama ở trận thứ hai vòng bảng. Anh ghi bàn duy nhất trong trận thắng Bắc Triều Tiên bằng một cú sút phạt ở trận cuối vòng bảng. Ở vòng 16 đội, Agüero ghi 2 trong 3 bàn ở trận thắng Ba Lan. Trong trận chung kết gặp Séc, anh được đeo băng đội trưởng và có bàn thắng gỡ hoà 1-1 cho Argentina để cuối cùng đội nhà thắng chung cuộc 2-1, giành chức vô địch. Agüero giành danh hiệu Chiếc giày vàng (Vua phá lưới) của giải với 6 bàn, cùng danh hiệu Quả bóng vàng (Cầu thủ xuất sắc nhất giải).
Là thành viên của đội tuyển Olympic Argentina tại Olympic Bắc Kinh 2008, Agüero đã ghi 2 bàn thắng trong trận bán kết với Brasil vào 19 tháng 8 năm 2008.
Anh được huấn luyện viên Diego Maradona triệu tập tham dự World Cup 2010 tổ chức tại Nam Phi, đây cũng là giải đấu quốc tế đầu tiên trong sự nghiệp của anh. Tại giải đấu này, anh không ghi được bàn thắng nhưng đã thi đấu xuất sắc giúp Argentina lọt vào tứ kết nhưng để thua chung cuộc trước cỗ xe tăng Đức với tỉ số 0-4.
Tại Copa América 2011 tổ chức tại quê nhà Argentina, ở lượt trận đầu tiên bảng A gặp Bolivia, Agüero ghi bàn thắng gỡ hòa 1-1 để thoát khỏi trận thua trong ngày khai mạc giải đấu. Ở lượt trận cuối gặp Costa Rica, Agüero lập cú đúp giúp Argentina vượt qua Costa Rica với tỉ sổ 3-0. Đội tuyển Argentina sau đó lọt vào tứ kết nhưng thất bại trước Uruguay (đội sau đó đăng quang) với tỉ số 4-5 ở loạt đá penalty sau khi hai đội hòa 0-0 trong suốt 120 phút thi đấu.
Anh tiếp tục được huấn luyện viên Alejandro Sabella triệu tập tham dự World Cup 2014 tại Brasil, ở giải đấu này, anh không ghi được bàn thắng nào nhưng là một trong những cầu thủ thi đấu xuất sắc nhất giúp Argentina lọt vào trận chung kết và giành ngôi á quân sau khi để thua Đức với tỉ số 0-1.
Tại Copa América 2015 tổ chức tại Chile, ở lượt trận thứ hai gặp Paraguay, Agüero ghi bàn thắng mở tỉ số ở giải đấu này nhưng sau đó để đối thủ cầm chân với tỉ số 2-2. Ở lượt trận thứ hai gặp Uruguay, anh chỉ ghi một bàn thắng duy nhất trong trận thắng 1-0 trước Uruguay, giải đấu mà tiền đạo Luis Suárez bên phía đối phương không được tham dự giải đấu này do chịu án phạt cấm thi đấu 1 năm cho đội tuyển quốc gia Uruguay bởi FIFA vì hành vi cắn vào vai hậu vệ Giorgio Chiellini của Ý ở World Cup 2014. Ở vòng bán kết, Agüero ghi được một bàn thắng trong trận thắng đậm 6-1 trước Paraguay giúp Argentina lọt vào trận chung kết và thất bại trước chủ nhà Chile với tỉ số 1-4 bằng loạt đá penalty sau khi hai đội hòa 0-0 trong suốt 120 phút thi đấu chính thức.
Tại Copa América Centenario tổ chức tại Hoa Kỳ, ở lượt trận thứ hai gặp Panama, Agüero ghi bàn thắng quyết định giúp Argentina vượt qua đối thủ với tỉ số đậm 5-0. Đội tuyển Argentina sau đó lọt vào trận chung kết thứ hai liên tiếp và lặp lại thành tích tương tự như Copa América 2015, dù Agüero thực hiện thành công quả penalty thứ hai.
Anh tiếp tục được huấn luyện viên Jorge Sampaoli triệu tập tham dự World Cup 2018 tổ chức tại Nga. Ở lượt trận đầu tiên gặp tân binh Iceland, Agüero là người bàn thắng mở tỉ số trước nhưng sau đó để đối thủ cầm chân với tỉ số 1-1. Anh tiếp tục ra sân trong 2 trận còn lại gặp Croatia và Nigeria, giúp đội tuyển Argentina đứng nhì bảng D với 4 điểm, lọt vào vòng 16 đội nhưng để thua Pháp với tỉ số 3-4, trong đó Agüero ghi bàn thắng cuối cùng ở những phút bù giờ cuối cùng.
Ở lượt trận cuối bảng B Copa América 2019 tại Brasil, Agüero đã ghi bàn thắng cuối cùng giúp Argentina có được chiến thắng 2-0 trước đối thủ khách mời châu Á là Qatar, qua đó vuơn lên vị trí thứ 2 bảng C với 4 điểm và lọt vào tứ kết. Trong trận tranh giải ba với Chile, anh đã ghi bàn thắng mở tỉ số trong trận đấu này, chung cuộc Argentina kết thúc giải với vị trí thứ ba chung cuộc.
Danh hiệu
Năm | Đội | Giải đấu |
---|---|---|
2012 | Manchester City | Vô địch Premier League 2011 - 2012 |
2005 | U20 Argentina | Vô địch U20 thế giới |
2005 | U20 Argentina | Vô địch U20 thế giới |
2008 | Olympics Argentina | Vô địch Thế vận hội Mùa hè 2008 |
2014 | Argentina | Á quân World Cup 2014 |
2015 | Argentina | Á quân Copa América 2015 |
2016 | Argentina | Á quân Copa América 2016 |
2018 | Manchester City | Vô địch Premier League 2017 - 2018 |
2019 | Argentina | Hạng ba Copa América 2019 |
Sự nghiệp cầu thủ
Câu lạc bộ
- Tính đến ngày 6 tháng 11 năm 2019.[11]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải quốc nội | Cúp quốc gia[note 1] | Cúp liên đoàn | Châu lục[note 2] | Khác[note 3] | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Independiente | 2002–03[12] | Argentine Primera División | 1 | 0 | — | — | 0 | 0 | — | 1 | 0 | |||
2003–04[13] | 5 | 0 | — | — | 2 | 0 | — | 7 | 0 | |||||
2004–05[14] | 12 | 5 | — | — | 0 | 0 | — | 12 | 5 | |||||
2005–06[15] | 36 | 18 | — | — | 0 | 0 | — | 36 | 18 | |||||
Tổng cộng | 54 | 23 | — | — | 2 | 0 | — | 56 | 23 | |||||
Atlético de Madrid | 2006–07[16] | La Liga | 38 | 6 | 4 | 1 | — | 0 | 0 | — | 42 | 7 | ||
2007–08[17] | 37 | 19 | 4 | 2 | — | 9 | 6 | — | 50 | 27 | ||||
2008–09[18] | 37 | 17 | 1 | 0 | — | 9 | 4 | — | 47 | 21 | ||||
2009–10[19] | 31 | 12 | 7 | 1 | — | 16 | 6 | — | 54 | 19 | ||||
2010–11[20] | 32 | 20 | 4 | 3 | — | 4 | 3 | 1 | 1 | 41 | 27 | |||
Tổng cộng | 175 | 74 | 20 | 7 | — | 38 | 19 | 1 | 1 | 234 | 101 | |||
Manchester City | 2011–12[21] | Premier League | 34 | 23 | 1 | 1 | 3 | 1 | 10 | 5 | 0 | 0 | 48 | 30 |
2012–13[22] | 30 | 12 | 4 | 3 | 0 | 0 | 5 | 2 | 1 | 0 | 40 | 17 | ||
2013–14[23] | 23 | 17 | 3 | 4 | 2 | 1 | 6 | 6 | — | 34 | 28 | |||
2014–15[24] | 33 | 26 | 1 | 0 | 1 | 0 | 7 | 6 | 0 | 0 | 42 | 32 | ||
2015–16[25] | 30 | 24 | 1 | 1 | 4 | 2 | 9 | 2 | — | 44 | 29 | |||
2016–17[26] | 31 | 20 | 5 | 5 | 1 | 0 | 8 | 8 | — | 45 | 33 | |||
2017–18[27] | 25 | 21 | 3 | 2 | 4 | 3 | 7 | 4 | — | 39 | 30 | |||
2018–19[28] | 33 | 21 | 2 | 2 | 3 | 1 | 7 | 6 | 1 | 2 | 46 | 32 | ||
2019–20[29] | 17 | 16 | 0 | 0 | 1 | 2 | 3 | 2 | 0 | 0 | 14 | 13 | ||
Tổng cộng | 249 | 180 | 20 | 18 | 19 | 10 | 62 | 41 | 2 | 2 | 352 | 244 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 478 | 270 | 40 | 25 | 19 | 10 | 102 | 60 | 3 | 3 | 642 | 368 |
- Chú thích
- ^ Bao gồm Copa del Rey và FA Cup
- ^ Bao gồm UEFA Champions League, UEFA Europa League, UEFA Intertoto Cup và Copa Libertadores
- ^ Bao gồm FA Community Shield, Supercopa de España và UEFA Super Cup
Đội tuyển quốc gia
- Tính đến 18 tháng 11 năm 2019.
Argentina | ||
---|---|---|
Năm | Trận | Bàn |
2006 | 2 | 0 |
2007 | 4 | 1 |
2008 | 9 | 4 |
2009 | 6 | 2 |
2010 | 5 | 2 |
2011 | 8 | 5 |
2012 | 7 | 2 |
2013 | 8 | 5 |
2014 | 10 | 1 |
2015 | 10 | 10 |
2016 | 11 | 1 |
2017 | 4 | 2 |
2018 | 5 | 3 |
2019 | 8 | 3 |
Tổng cộng | 97 | 41 |
Bàn thắng quốc tế
- Tính đến 18 tháng 11 năm 2019. Scores and results list Argentina's goal tally first.[30]
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 17 tháng 11 năm 2007 | Sân vận động Monumental Antonio Vespucio Liberti, Buenos Aires, Argentina | Bolivia | 1–0 | 3–0 | Vòng loại World Cup 2010 |
2 | 26 tháng 3 năm 2008 | Sân vận động quốc tế Cairo, Cairo, Ai Cập | Ai Cập | 1–0 | 2–0 | Giao hữu |
3 | 4 tháng 6 năm 2008 | Sân vận động Qualcomm, San Diego, Hoa Kỳ | México | 4–1 | 4–1 | Giao hữu |
4 | 6 tháng 9 năm 2008 | Sân vận động Monumental Antonio Vespucio Liberti, Buenos Aires, Argentina | Paraguay | 1–1 | 1–1 | Vòng loại World Cup 2010 |
5 | 11 tháng 10 năm 2008 | Sân vận động Monumental Antonio Vespucio Liberti, Buenos Aires, Argentina | Uruguay | 2–0 | 2–1 | Vòng loại World Cup 2010 |
6 | 28 tháng 3 năm 2009 | Sân vận động Monumental Antonio Vespucio Liberti, Buenos Aires, Argentina | Venezuela | 4–0 | 4–0 | Vòng loại World Cup 2010 |
7 | 12 tháng 8 năm 2009 | Sân vận động Lokomotiv, Moscow, Nga | Nga | 1–1 | 3–2 | Giao hữu |
8 | 24 tháng 5 năm 2010 | Sân vận động Monumental Antonio Vespucio Liberti, Buenos Aires, Argentina | Canada | 5–0 | 5–0 | Giao hữu |
9 | 7 tháng 9 năm 2010 | Sân vận động Monumental Antonio Vespucio Liberti, Buenos Aires, Argentina | Tây Ban Nha | 4–1 | 4–1 | Giao hữu |
10 | 20 tháng 6 năm 2011 | Sân vận động Monumental Antonio Vespucio Liberti, Buenos Aires, Argentina | Albania | 3–0 | 4–0 | Giao hữu |
11 | 1 tháng 7 năm 2011 | Sân vận động Ciudad de La Plata, La Plata, Argentina | Bolivia | 1–1 | 1–1 | Copa América 2011 |
12 | 11 tháng 7 năm 2011 | Sân vận động Mario Alberto Kempes, Córdoba, Argentina | Costa Rica | 1–0 | 3–0 | Copa América 2011 |
13 | 2–0 | |||||
14 | 15 tháng 11 năm 2011 | Sân vận động Metropolitano Roberto Meléndez, Barranquilla, Colombia | Colombia | 2–1 | 2–1 | Vòng loại World Cup 2014 |
15 | 2 tháng 6 năm 2012 | Sân vận động Monumental Antonio Vespucio Liberti, Buenos Aires, Argentina | Ecuador | 1–0 | 4–0 | Vòng loại World Cup 2014 |
16 | 12 tháng 10 năm 2012 | Sân vận động Malvinas Argentinas, Mendoza, Argentina | Uruguay | 2–0 | 3–0 | Vòng loại World Cup 2014 |
17 | 6 tháng 2 năm 2013 | Friends Arena, Solna, Thụy Điển | Thụy Điển | 2–1 | 3–2 | Giao hữu |
18 | 11 tháng 6 năm 2013 | Sân vận động Olímpico Atahualpa, Quito, Ecuador | Ecuador | 1–0 | 1–1 | Vòng loại World Cup 2014 |
19 | 10 tháng 9 năm 2013 | Sân vận động Defensores del Chaco, Asunción, Paraguay | Paraguay | 2–1 | 5–2 | Vòng loại World Cup 2014 |
20 | 18 tháng 11 năm 2013 | Sân vận động Busch, St. Louis, Hoa Kỳ | Bosna và Hercegovina | 1–0 | 2–0 | Giao hữu |
21 | 2–0 | |||||
22 | 3 tháng 9 năm 2014 | Esprit Arena, Düsseldorf, Đức | Đức | 1–0 | 4–2 | Giao hữu |
23 | 31 tháng 3 năm 2015 | Sân vận động MetLife, East Rutherford, New Jersey, Hoa Kỳ | Ecuador | 1–0 | 2–1 | Giao hữu |
24 | 6 tháng 6 năm 2015 | Sân vận động San Juan del Bicentenario, San Juan, Argentina | Bolivia | 2–0 | 5–0 | Giao hữu |
25 | 3–0 | |||||
26 | 4–0 | |||||
27 | 13 tháng 6 năm 2015 | Sân vận động La Portada, La Serena, Chile | Paraguay | 1–0 | 2–2 | Copa América 2015 |
28 | 16 tháng 6 năm 2015 | Sân vận động La Portada, La Serena, Chile | Uruguay | 1–0 | 1–0 | Copa América 2015 |
29 | 30 tháng 6 năm 2015 | Sân vận động Municipal de Concepción, Concepción, Chile | Paraguay | 5–1 | 6–1 | Copa América 2015 |
30 | 4 tháng 9 năm 2015 | Sân vận động BBVA Compass, Houston, Hoa Kỳ | Bolivia | 2–0 | 7–0 | Giao hữu |
31 | 4–0 | |||||
32 | 8 tháng 9 năm 2015 | Sân vận động AT&T, Dallas, Hoa Kỳ | México | 1–2 | 2–2 | Giao hữu |
33 | 10 tháng 6 năm 2016 | Soldier Field, Chicago, Hoa Kỳ | Panama | 5–0 | 5–0 | Copa América Centenario |
34 | 11 tháng 11 năm 2017 | Sân vận động Luzhniki, Moscow, Nga | Nga | 1–0 | 1–0 | Giao hữu |
35 | 14 tháng 11 năm 2017 | Sân vận động Krasnodar, Krasnodar, Nga | Nigeria | 2–0 | 2–4 | Giao hữu |
36 | 29 tháng 5 năm 2018 | Sân vận động Alberto J. Armando, Buenos Aires, Argentina | Nigeria | 4–0 | 4–0 | Giao hữu |
37 | 16 tháng 6 năm 2018 | Otkrytiye Arena, Moscow, Nga | Iceland | 1–0 | 1–1 | World Cup 2018 |
38 | 30 tháng 6 năm 2018 | Kazan Arena, Kazan, Nga | Pháp | 3–4 | 3–4 | World Cup 2018 |
39 | 23 tháng 6 năm 2019 | Arena do Grêmio, Porto Alegre, Brasil | Qatar | 2–0 | 2–0 | Copa América 2019 |
40 | 6 tháng 7 năm 2019 | Arena Corinthians, São Paulo, Brasil | Chile | 1–0 | 2–1 | Copa América 2019 |
41 | 18 tháng 11 năm 2019 | Sân vận động Bloomfield, Tel Aviv, Israel | Argentina | 1–1 | 2–2 | Giao hữu |
Thành tích
Câu lạc bộ
- Atlético Madrid (3)
- Vô địch UEFA Europa League: 2010
- Vô địch UEFA Intertoto Cup: 2007
- Vô địch Siêu cúp châu Âu: 2010
- Manchester City (12)
- Premier League (4): 2011-12, 2013-14, 2017-18, 2018-19
- Vô địch cúp FA (1): 2018–19
- Vô địch Cúp liên đoàn bóng đá Anh (Football League Cup) (4): 2013–14, 2015–16, 2017–18, 2018–19, 2019-20
- Vô địch siêu cúp Anh (FA Community Shield) (3): 2012, 2018, 2019
Đội tuyển quốc gia
- ĐT Quốc gia Argentina (3)
- Vua phá lưới cúp thế giới U-20: 2005
- Vô địch Thế vận hội (Olympic Bắc Kinh) (1): 2008
- Vô địch cúp thế giới U-20 (FIFA U-20 World Cup) (2): 2005, 2007
- Á quân cúp thế giới (FIFA World Cup): 2014
- Á quân Copa America: 2015, 2016
- Hạng ba Copa America: 2019
Giải thưởng
- FIFA Young Player of the Year: 2007
- FIFA U-20 World Cup Top Scorer: 2007
- FIFA U-20 World Cup Player of the Tournament: 2007
- La Liga Ibero-American Player of the Year: 2008
- Don Balón Award: 2008
- Tuttosport Golden Boy: 2007[175][176]
- Etihad Player of The Year: 2012
- Etihad Goal of the Season: 2012
- Premier League Player of the Month: October 2013
- Football Supporters' Federation Player of the Year: 2014
Tham khảo
- ^ a b “Fact Sheet”. Official Site. Truy cập 20/02/2014. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|accessdate=
(trợ giúp) - ^ “Bio”. Official Site. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2014.
- ^ “2018 FIFA World Cup Russia™ - FIFA.com”. FIFA.com. Truy cập 15 tháng 2 năm 2015. line feed character trong
|tiêu đề=
tại ký tự số 29 (trợ giúp) - ^ “Profile of Manchester City and Argentina striker Sergio Aguero”. Truy cập 15 tháng 2 năm 2015.
- ^ kunaguero.com
- ^ BBC SPORT The rise of Sergio Aguero (Sự trưởng thành của Sergio Aguero) (tiếng Anh)
- ^ Tribalfootball.com - "Spanish News" (Tin tức Tây Ban Nha) (tiếng Anh)
- ^ Clarín - "Agüero admitió que pudo haber sido su último partido en el fútbol argentino" (Agüero khẳng định anh sắp rời Argentina football) (tiếng Tây Ban Nha)
- ^ ESPN - "Atlético agree fee for Independiente starlet" (Mức phí của Atlético đáp ứng yêu cầu của Independiente) (tiếng Anh)
- ^ ESPN - "Atlético sign Argentine prodigy Aguero" (Atlético ký hợp đồng với Aguero) (tiếng Anh)
- ^ “Sergio Agüero's stats, News – Atletico Madrid”. ESPN Soccernet. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2008.
- ^ “Sergio Aguero | Football Stats | Manchester City | Season 2002/2003 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Sergio Aguero | Football Stats | Manchester City | Season 2003/2004 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Sergio Aguero | Football Stats | Manchester City | Season 2004/2005 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Sergio Aguero | Football Stats | Manchester City | Season 2005/2006 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Sergio Aguero | Football Stats | Manchester City | Season 2006/2007 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Sergio Aguero | Football Stats | Manchester City | Season 2007/2008 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Sergio Aguero | Football Stats | Manchester City | Season 2008/2009 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Sergio Aguero | Football Stats | Manchester City | Season 2009/2010 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Sergio Aguero | Football Stats | Manchester City | Season 2010/2011 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Sergio Aguero | Football Stats | Manchester City | Season 2011/2012 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Sergio Aguero | Football Stats | Manchester City | Season 2012/2013 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Sergio Aguero | Football Stats | Manchester City | Season 2013/2014 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Sergio Aguero | Football Stats | Manchester City | Season 2014/2015 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Sergio Aguero | Football Stats | Manchester City | Season 2015/2016 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Sergio Aguero | Football Stats | Manchester City | Season 2016/2017 | SoccerBase”. www.soccerbase.com. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2016.
- ^ “Trận thi đấu của Sergio Agüero trong 2017/2018”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Trận thi đấu của Sergio Agüero trong 2018/2019”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Trận thi đấu của Sergio Agüero trong 2019/2020”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2019.
- ^ Sergio.html “Sergio Agüero” Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp). National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2012.
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Sergio Agüero. |
- Website chính thức (tiếng Tây Ban Nha) (tiếng Anh)
- Sergio Agüero tại Soccerbase
- Sergio Agüero tại Soccerway
- Sergio Agüero – Thành tích thi đấu FIFA
- Sergio Agüero – Thành tích thi đấu tại UEFA
- Sergio Agüero tại National-Football-Teams.com
- Sinh 1988
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá Argentina
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina
- Cầu thủ bóng đá Independiente
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Cầu thủ bóng đá Atlético de Madrid
- Cầu thủ bóng đá Manchester City F.C.
- Cầu thủ bóng đá Argentina ở nước ngoài
- Cầu thủ bóng đá Thế vận hội Mùa hè 2008
- Huy chương bóng đá Thế vận hội
- Huy chương Thế vận hội Mùa hè 2008
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2014
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Tây Ban Nha