Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Artur Rasizade”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
||
Dòng 47: | Dòng 47: | ||
[[Thể loại:Chính trị gia Azerbaijan]] |
[[Thể loại:Chính trị gia Azerbaijan]] |
||
[[Thể loại:Chính khách Đảng Cộng sản Azerbaijan]] |
[[Thể loại:Chính khách Đảng Cộng sản Azerbaijan]] |
||
[[Thể loại:Nhà ngoại giao Azerbaijan]] |
|||
{{Azerbaijan-stub}} |
{{Azerbaijan-stub}} |
Phiên bản lúc 13:28, ngày 27 tháng 5 năm 2020
Artur Rasizade Artur Rasi-zadə | |
---|---|
Rasizade | |
Chức vụ | |
Thủ tướng Azerbaijan (lần 2) | |
Nhiệm kỳ | 4 tháng 11 năm 2003 – 21 tháng 4 năm 2018 14 năm, 168 ngày |
Tiền nhiệm | Ilham Aliyev |
Kế nhiệm | Novruz Mammadov |
Thủ tướng Azerbaijan (lần 1) | |
Nhiệm kỳ | 20 tháng 7 năm 1996 – 4 tháng 8 năm 2003 7 năm, 15 ngày |
Tiền nhiệm | Fuad Guliyev |
Kế nhiệm | lham Aliyev |
Thông tin chung | |
Sinh | 26 tháng 2, 1935 Ganja, Liên Xô (nay là Azerbaijan) |
Tôn giáo | Hồi giáo Shia |
Đảng chính trị | Đảng Azerbaijan Mới |
Artur Tahir oğlu Rasizade (tiếng Azerbaijan: Artur Tahir oğlu Rasi-zadə; sinh ngày 26 tháng 2 năm 1935 tại Ganja), là chính trị gia Azerbaijan, giữ chức Thủ tướng Azerbaijan.[1]
Chú thích
- ^ “A.T.Rasizadənin "İstiqlal" ordeni ilə təltif edilməsi haqqında AZƏRBAYCAN RESPUBLİKASI PREZİDENTİNİN FƏRMANI”. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|trans_title=
(gợi ý|trans-title=
) (trợ giúp)
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Artur Rasizade. |