Khác biệt giữa bản sửa đổi của “VCenter”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Dòng 8: Dòng 8:
| developer = [[VMware|VMware, Inc.]]
| developer = [[VMware|VMware, Inc.]]
| released = {{Start date and age|2003|12|05|df=no}}
| released = {{Start date and age|2003|12|05|df=no}}
| latest release version = 7.0.0.10300-16189094<ref>https://docs.vmware.com/en/VMware-vSphere/7.0/rn/vsphere-esxi-vcenter-server-70-release-notes.html</ref><br>
| latest release version = 7.0.0.10300 build 16189094<ref>https://docs.vmware.com/en/VMware-vSphere/7.0/rn/vsphere-vcenter-server-700a-release-notes.html</ref><br>
| latest release date = {{Start date and age|2020|05|19|df=no}}
| latest release date = {{Start date and age|2020|05|19|df=no}}
| working state = Đang hoạt động
| working state = Đang hoạt động

Phiên bản lúc 15:26, ngày 30 tháng 5 năm 2020


VMware vCenter Server
Phát triển bởiVMware, Inc.
Phát hành lần đầu5 tháng 12 năm 2003; 20 năm trước (2003-12-05)
Phiên bản ổn định
7.0.0.10300 build 16189094[1]
/ 19 tháng 5 năm 2020; 3 năm trước (2020-05-19)
Hệ điều hànhWindows Server (bản cuối cùng hỗ trợ: 6.7U2); VMware ESXi
Nền tảng32-bit (ngưng hỗ trợ từ 4.1U2), 64-bit
Websitewww.vmware.com/products/vcenter-server.html

VMware vCenter Server là tiện ích trong bộ giải pháp vSphere (trước kia là VMware Infrastructure) của VMware được sử dụng để quản lý tập trung các máy ảo, máy chủ ESXi và các thành phần khác của nền tảng điện toán đám mây vSphere.

Lịch sử

Ban đầu vCenter được thiết kế như một dịch vụ chạy trên hệ điều hành Windows. Phiên bản đầu tiên có tên VirtualCenter 1.0 ra mắt ngày 05 tháng 12 năm 2003.[2] Phiên bản 4.0 (thuộc bộ vSphere 4) trở đi được đổi tên thành vCenter.[3]

Bắt đầu từ phiên bản vCenter 5.0 ra mắt 24 tháng 8 năm 2011[4], được chia làm 2 dòng:

  • Windows vCenter Server: bản cài đặt trên hệ điều hành Windows, đòi hỏi một cơ sở dữ liệu (CSDL) riêng (PostgreSQL, MSSQL, Oracle).
  • vCenter Server Appliance (VCSA): là một máy ảo được cấu hình sẵn đã được tích hợp CSDL PostgreSQL (có thể sử dụng CSDL Oracle ngoài). VCSA yêu cầu một máy chủ ESXi sẵn có để cài đặt như một máy ảo (VCSA không hỗ trợ chạy trực tiếp trên phần cứng máy thật (bare-metal)).[5]

vCenter 6.7, cũng như bộ giải pháp vSphere 6.7 là phiên bản cuối cùng còn hỗ trợ nền tảng Windows.[6][7]

Tính năng

Ngoài mục đích quản lý tập trung, vCenter cần được dùng để thực hiện một số chức năng của vSphere như vMotion, svMotion, DRS...

vMotion (di chuyển nóng)[8]

vMotion trong ESX cho phép di chuyển một máy ảo di giữa hai máy chủ khác nhau mà không cần phải tắt máy ảo.

Trong quá trình di chuyển nóng vMotion (vLM) của máy ảo đang chạy (VM), nội dung của bộ nhớ (RAM) của VM được gửi từ VM đang chạy đến VM mới trên máy chủ khác. Để thực hiện việc này, ESX gửi bộ nhớ từ VM ban đầu đến VM khác và sau đó sẽ kiểm tra dữ liệu nào được thay đổi và gửi dữ liệu đó, lặp đi lặp lại, càng về sau nội dung khác biệt sẽ càng nhỏ hơn. Vào giây phút cuối, nó sẽ nhanh chóng 'đóng băng' VM hiện có, chuyển những thay đổi cuối cùng trong nội dung RAM và sau đó khởi động VM mới. Mục đích của quá trình này là giảm thiểu thời gian VM bị treo. Trong trường hợp lý tưởng, thời gian chuyển dữ liệu cuối cùng sẽ bằng thời gian cần thiết để khởi động VM mới.[9][10]

svMotion (Storage vMotion)[11][12]

svMotion cho phép di chuyển nóng đĩa ảo và thư mục gốc mà không có thời gian downtime[11].svMotion sử dụng mirror driver để sao chép đĩa ảo và/hoặc thư mục gốc sang datastore khác một cách đồng thời, đảm bảo dữ liệu luôn được đồng bộ cho đến khi svMotion hoàn tất, đến lúc đó dữ liệu nguồn sẽ được xóa [13]

evMotion (enhanced vMotion)[14]

Là vMotion và svMotion đồng thời, được hỗ trợ trên phiên bản 5.1 trở lên.

Distributed Resource Scheduler (DRS)[15]

Tự động dựa trên yêu cầu / tải của máy chủ / máy khách để thực thi vMotion, giúp cân bằng tải giữa các máy chủ.

High Availability (HA) - Sẵn sàng cao[16]

Trong trường hợp máy chủ ESX bị lỗi vật lý, nó sẽ khởi động lại máy ảo trên một máy chủ vật lý khác.

Tham khảo

  1. ^ https://docs.vmware.com/en/VMware-vSphere/7.0/rn/vsphere-vcenter-server-700a-release-notes.html
  2. ^ “VMware VirtualCenter 1.0 Support Documentation”. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  3. ^ “VMware vSphere 4 - ESX and vCenter Server Documentation Center”. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  4. ^ “Build numbers and versions of VMware vCenter Server”. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  5. ^ “vCenter Server Appliance Database Requirements”. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  6. ^ “Farewell, vCenter Server for Windows”. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  7. ^ “Introducing vCenter Server 6.7”. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  8. ^ “Live Migration of Virtual Machines”. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  9. ^ VMware Blog by Kyle Gleed: vMotion: what's going on under the covers, ngày 25 tháng 2 năm 2011, visited: ngày 2 tháng 2 năm 2012
  10. ^ VMware website vMotion brochure. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2012
  11. ^ a b “The Design and Evolution of Live Storage Migration in VMware ESX” (PDF). Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2018.
  12. ^ “Migration with Storage vMotion”. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  13. ^ Epping, Duncan (ngày 14 tháng 7 năm 2011). “svMotion Mirror Driver”. Yellow Bricks. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2018.
  14. ^ “About Enhanced vMotion Compatibility”. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  15. ^ “VMware DRS”. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  16. ^ “VMware HA”. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)