Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Người Mỹ gốc Philippines”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 3: Dòng 3:
|image = Pinoydayparade2.JPG
|image = Pinoydayparade2.JPG
|flag = {{flagicon|Philippines}}{{flagicon|United States}}
|flag = {{flagicon|Philippines}}{{flagicon|United States}}
|caption =Khán giả tại [Diễu hành Ngày Độc lập Philippines] hàng năm tại [[Thành phố New York]]
|caption =Khán giả tại [[Diễu hành Ngày Độc lập Philippines]] hàng năm tại [[Thành phố New York]]
| pop = Hơn 4 triệu người<ref>{{cite web|url=https://www.state.gov/u-s-relations-with-the-philippines/|title=U.S. Relations With the Philippines|date=January 21, 2020|website=state.gov|quote=There more than four million U.S. citizens of Philippine ancestry in the United States}}</ref>
| pop = Hơn 4 triệu người<ref>{{cite web|url=https://www.state.gov/u-s-relations-with-the-philippines/|title=U.S. Relations With the Philippines|date=January 21, 2020|website=state.gov|quote=There more than four million U.S. citizens of Philippine ancestry in the United States}}</ref>
<br>1,23% tổng dân số Hoa Kỳ (2018){{cn|date=April 2020}}
<br>1,23% tổng dân số Hoa Kỳ (2018){{cn|date=April 2020}}
Dòng 38: Dòng 38:
|related = [[Người Philippines hải ngoại]]
|related = [[Người Philippines hải ngoại]]
}}
}}
'''Người Mỹ gốc Philippines''' ([[tiếng Philippines]]: ''Mga Pilipinong Amerikano'') là [[người Mỹ]] gốc [[Philippines]]. Thuật ngữ người Mỹ gốc Philippines trong tiếng Anh đôi khi được rút ngắn thành Fil-Am hoặc Pinoy. Sự xuất hiện sớm nhất của thuật ngữ Pinoy (Pinay nữ tính), là trong một bản tin năm 1926 của Bản tin Sinh viên Philippines. Một số người Philippines tin rằng thuật ngữ Pinoy được đặt ra bởi những người Philippines đến Hoa Kỳ để phân biệt với người Philippines sống ở Philippines.
'''Người Mỹ gốc Philippines''' ([[tiếng Philippines]]: ''Mga Pilipinong Amerikano'') là [[người Mỹ]] gốc [[Philippines]]. Thuật ngữ người Mỹ gốc Philippines trong tiếng Anh đôi khi được rút ngắn thành '''Fil-Am''' hoặc '''Pinoy'''. Sự xuất hiện sớm nhất của thuật ngữ Pinoy (Pinay nữ tính), là trong một bản tin năm 1926 của Bản tin Sinh viên Philippines. Một số người Philippines tin rằng thuật ngữ Pinoy được đặt ra bởi những người Philippines đến Hoa Kỳ để phân biệt với người Philippines sống ở Philippines.


Người Philippines ở Bắc Mỹ được ghi nhận lần đầu tiên vào thế kỷ 16 và các khu định cư nhỏ khác bắt đầu từ thế kỷ 18. Di cư hàng loạt đã không bắt đầu cho đến sau khi kết thúc Chiến tranh Mỹ Tây Ban Nha vào cuối thế kỷ 19, khi Philippines được nhượng lại từ Tây Ban Nha sang Hoa Kỳ trong Hiệp ước Paris.
Người Philippines ở Bắc Mỹ được ghi nhận lần đầu tiên vào thế kỷ 16 và các khu định cư nhỏ khác bắt đầu từ thế kỷ 18. Di cư hàng loạt đã không bắt đầu cho đến sau khi kết thúc Chiến tranh Mỹ Tây Ban Nha vào cuối thế kỷ 19, khi Philippines được nhượng lại từ Tây Ban Nha sang Hoa Kỳ trong Hiệp ước Paris.

Phiên bản lúc 04:24, ngày 22 tháng 6 năm 2020

Người Mỹ gốc Philippines
PhilippinesHoa Kỳ
Tổng dân số
Hơn 4 triệu người[1]
1,23% tổng dân số Hoa Kỳ (2018)[cần dẫn nguồn]
Khu vực có số dân đáng kể
Tây Hoa Kỳ, Hawaii, đặc biệt là ở các khu vực đô thị và các nơi khác theo 2010
California1.474.707[2]
Hawaii342.095[3]
Illinois139.090[4]
Texas137.713[5]
Washington137.083[6]
New Jersey126.793[7]
New York126.129[8]
Nevada123.891[9]
Florida122.691[10]
Ngôn ngữ
tiếng Anh ( tiếng Mỹ, Philippine),[11]
Tagalog (Filipino),[11][12]
Ilocano, Pangasinan, Kapampangan, Bikol, các ngôn ngữ Visayan (Cebuano, Hiligaynon, Waray, Chavacano, ) và các ngôn ngữ của Philippines[11]
Spanish, Chinese (Hokkien, Mandarin)[13]
Tôn giáo
65% Công giáo Rôma
21% Tin lành
8% không tôn giáo
1% Phật giáo[14]
Sắc tộc có liên quan
Người Philippines hải ngoại

Người Mỹ gốc Philippines (tiếng Philippines: Mga Pilipinong Amerikano) là người Mỹ gốc Philippines. Thuật ngữ người Mỹ gốc Philippines trong tiếng Anh đôi khi được rút ngắn thành Fil-Am hoặc Pinoy. Sự xuất hiện sớm nhất của thuật ngữ Pinoy (Pinay nữ tính), là trong một bản tin năm 1926 của Bản tin Sinh viên Philippines. Một số người Philippines tin rằng thuật ngữ Pinoy được đặt ra bởi những người Philippines đến Hoa Kỳ để phân biệt với người Philippines sống ở Philippines.

Người Philippines ở Bắc Mỹ được ghi nhận lần đầu tiên vào thế kỷ 16 và các khu định cư nhỏ khác bắt đầu từ thế kỷ 18. Di cư hàng loạt đã không bắt đầu cho đến sau khi kết thúc Chiến tranh Mỹ Tây Ban Nha vào cuối thế kỷ 19, khi Philippines được nhượng lại từ Tây Ban Nha sang Hoa Kỳ trong Hiệp ước Paris.

Tính đến năm 2018, có 4,1 triệu người Mỹ gốc Philippines, theo dữ liệu của Cục điều tra cộng đồng Mỹ (ACS) mới nhất của Hoa Kỳ.

Tham khảo

  1. ^ “U.S. Relations With the Philippines”. state.gov. 21 tháng 1 năm 2020. There more than four million U.S. citizens of Philippine ancestry in the United States
  2. ^ “California”. Profile of General Population and Housing Characteristics: 2010. United States Census Bureau. 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2014.
  3. ^ “Hawaii”. Profile of General Population and Housing Characteristics: 2010. United States Census Bureau. 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2014.
  4. ^ “Illinois”. Profile of General Population and Housing Characteristics: 2010. United States Census Bureau. 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2014.
  5. ^ “Texas”. Profile of General Population and Housing Characteristics: 2010. United States Census Bureau. 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2014.
  6. ^ “Washington”. Profile of General Population and Housing Characteristics: 2010. United States Census Bureau. 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2014.
  7. ^ “New Jersey”. Profile of General Population and Housing Characteristics: 2010. United States Census Bureau. 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2014.
  8. ^ “New York”. Profile of General Population and Housing Characteristics: 2010. United States Census Bureau. 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2014.
  9. ^ “Nevada”. Profile of General Population and Housing Characteristics: 2010. United States Census Bureau. 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2014.
  10. ^ “Florida”. Profile of General Population and Housing Characteristics: 2010. United States Census Bureau. 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2014.
  11. ^ a b c Melen McBride, RN, PhD. “HEALTH AND HEALTH CARE OF FILIPINO AMERICAN ELDERS”. Stanford University School of Medicine. Stanford University. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2011.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  12. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên US Census bureau, languages in the US
  13. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên SpanishChinese
  14. ^ “Asian Americans: A Mosaic of Faiths, Chapter 1: Religious Affiliation”. The Pew Forum on Religion & Public Life. Pew Research Center. 19 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2014. Religious Affiliations Among U.S. Asian American Groups - Filipino: 89% Christian (21% Protestant (12% Evangelical, 9% Mainline), 65% Catholic, 3% Other Christian), 1% Buddhist, 0% Muslim, 0% Sikh, 0% Jain, 2% Other religion, 8% Unaffiliated[không khớp với nguồn]
    “Asian Americans: A Mosaic of Faiths”. The Pew Forum on Religion & Public Life. Pew Research Center. 19 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2017. Filipino Americans: 89% All Christian (65% Catholic, 21% Protestant, 3% Other Christian), 8% Unaffiliated, 1% Buddhist

[[