Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nagano Mei”
Không có tóm lược sửa đổi |
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017 |
||
Dòng 29: | Dòng 29: | ||
Nagano là người mẫu cho tạp chí thời trang Nhật Bản ''[[Nicola (tạp chí)#Nico-petit|Nico☆Petite]]'' và ''[[nicola (tạp chí)|nicola]]''.<ref name=nicola>{{Chú thích web|url=http://www.news24.jp/articles/2016/03/29/08325995.html|script-title=ja:永野芽郁、ニコラ卒業「ニコモでよかった」|nhà xuất bản=[[Nippon Television Network Corporation]]|ngày truy cập=ngày 20 tháng 7 năm 2017|ngôn ngữ=ja}}</ref> Tháng 8 năm 2016, cô trở thành người mẫu độc quyền cho tạp chí thời trang ''[[Seventeen (tạp chí Nhật Bản)|Seventeen]]''.<ref name=seventeen>{{Chú thích web|url=https://mdpr.jp/news/detail/1602184|archiveurl=https://web.archive.org/web/20161101165541/https://mdpr.jp/news/detail/1602184|script-title=ja:永野芽郁「Seventeen」専属モデルに新加入「とにかくびっくり」|archivedate=ngày 1 tháng 11 năm 2016|ngày truy cập=ngày 20 tháng 7 năm 2017|nhà xuất bản=modelpress|ngôn ngữ=ja}}</ref> |
Nagano là người mẫu cho tạp chí thời trang Nhật Bản ''[[Nicola (tạp chí)#Nico-petit|Nico☆Petite]]'' và ''[[nicola (tạp chí)|nicola]]''.<ref name=nicola>{{Chú thích web|url=http://www.news24.jp/articles/2016/03/29/08325995.html|script-title=ja:永野芽郁、ニコラ卒業「ニコモでよかった」|nhà xuất bản=[[Nippon Television Network Corporation]]|ngày truy cập=ngày 20 tháng 7 năm 2017|ngôn ngữ=ja}}</ref> Tháng 8 năm 2016, cô trở thành người mẫu độc quyền cho tạp chí thời trang ''[[Seventeen (tạp chí Nhật Bản)|Seventeen]]''.<ref name=seventeen>{{Chú thích web|url=https://mdpr.jp/news/detail/1602184|archiveurl=https://web.archive.org/web/20161101165541/https://mdpr.jp/news/detail/1602184|script-title=ja:永野芽郁「Seventeen」専属モデルに新加入「とにかくびっくり」|archivedate=ngày 1 tháng 11 năm 2016|ngày truy cập=ngày 20 tháng 7 năm 2017|nhà xuất bản=modelpress|ngôn ngữ=ja}}</ref> |
||
Ngày 24 tháng 11 năm 2017, [[Oricon]] công bố bảng xếp hạng nữ diễn viên có thành tích vượt bậc trong năm 2017 dựa trên một cuộc khảo sát, trong đó, Nagano xếp hạng thứ 5.<ref>{{ |
Ngày 24 tháng 11 năm 2017, [[Oricon]] công bố bảng xếp hạng nữ diễn viên có thành tích vượt bậc trong năm 2017 dựa trên một cuộc khảo sát, trong đó, Nagano xếp hạng thứ 5.<ref>{{cite web|url=http://phim.hotakky.com/tin-tuc/6822/top-10-n-dien-vien-dot-pha-nhat-nam-2017.html|title=Top 10 nữ diễn viên đột phá nhất năm 2017}}</ref>. |
||
==Điện ảnh== |
==Điện ảnh== |
Phiên bản lúc 03:35, ngày 23 tháng 6 năm 2020
Nagano Mei | |
---|---|
永野 芽郁 | |
Sinh | 24 tháng 9, 1999 Tokyo, Nhật Bản |
Nghề nghiệp | Diễn viên |
Năm hoạt động | 2009–hiện nay |
Người đại diện | Stardust Promotion |
Chiều cao | 1,63 m (5 ft 4 in) |
Nagano Mei (永野 芽郁 Vĩnh Dã Nha Úc) là diễn viên người Nhật Bản. Cô sinh ngày 24 tháng 9 năm 1999 tại Tokyo, Nhật Bản.[1] Cô nổi tiếng với vai diễn Rinko trong bộ phim My Love Story! và vai diễn Suzume Yosano trong phim Ánh sao băng ban ngày. Tháng 6 năm 2017, cô được thông báo trong vai diễn chính trong phim truyền hình Asadora thứ 98 của đài NHK với tiêu đề Hanbun, Aoi, được phát sóng vào tháng 4 năm 2018.[2][3]
Sự nghiệp
Nagano được tuyển chọn ở Kichijōji, Tokyo khi cô đang học lớp 3 tiểu học.[1] Cô ra mắt vào năm 2009 với bộ phim live action Hard Revenge Milly: Bloody Battle trong vai diễn phụ.[4]
Năm 2015, cô đóng vai Yamato Rinko trong phim hài lãng mạn My Love Story!.[1] Tháng 6 năm 2016, cô đóng vai chính đầu tiên trong loạt phim truyền hình dành cho tuổi thanh thiếu niên với tựa đề Koe Koi trong vai nữ sinh cao trung Yoshioka Yuiko.[5] Tháng 9, cô lồng tiếng cho nhân vật Zaya trong phim phiên bản Nhật Bản của Các vị thần Ai Cập.[6] Cô tham gia đóng quảng cáo cho nước Calpis, Sekisui House, Townwork, điện thoại UQ Mobile, và Alpen.[7][8][9][10][11] Năm 2017, cô đóng vai nữ chính trong phim tình cảm Ánh sao băng ban ngày.[1]
Nagano là người mẫu cho tạp chí thời trang Nhật Bản Nico☆Petite và nicola.[12] Tháng 8 năm 2016, cô trở thành người mẫu độc quyền cho tạp chí thời trang Seventeen.[13]
Ngày 24 tháng 11 năm 2017, Oricon công bố bảng xếp hạng nữ diễn viên có thành tích vượt bậc trong năm 2017 dựa trên một cuộc khảo sát, trong đó, Nagano xếp hạng thứ 5.[14].
Điện ảnh
Phim điện ảnh
Năm | Tựa đề | Vai diễn | Đạo diễn | Chú thích | Nguồn |
---|---|---|---|---|---|
2009 | Hard Revenge Milly: Bloody Battle | Tsujimoto Takanori | [4] | ||
2010 | Zebraman 2: Attack on Zebra City | Sumire | Miike Takashi | ||
Watashi no Yasashiku nai Senpai | Iriomote Yamako khi nhỏ | Yamamoto Yutaka | |||
2012 | Rurouni Kenshin | Tsubame Sanjō | Ōtomo Keishi | ||
Gachipan: Ultra Max | Hoshi | Motoki Takashi | |||
2015 | Tsukuroi Tatsu Hito | Mari | Mishima Yukiko | ||
My Love Story! | Yamato Rinko | Kawai Hayato | |||
2017 | Ánh sao băng ban ngày | Yosano Suzume | Shinjō Takehiko | Vai chính | |
Parks | Haru | Seta Natsuki | |||
Teiichi: Battle of Supreme High | Shiratori Mimiko | Nagai Akira | |||
Peach Girl | Kashiwagi Sae | Shintoku Kōji | |||
Mikkusu | Ogasawara Airi | Ishikawa Jun'ichi | |||
2019 | Kimi wa Tsukiyo ni Hikarikagayaku | Watarase Mamizu | Tsukikawa Shō | Vai chinh | |
2020 | Kamen Byōtō | Kasawaki Hitomi | Kimura Hisashi | [15] | |
2021 | God of Kinema | Yamada Yoji |
Phim truyền hình
Năm | Tựa đề | Vai diễn | Kênh truyền hình | Chú thích | Nguồn |
---|---|---|---|---|---|
2010 | Hagane no Onna | Haga Ineko khi nhỏ | EX | Tập 6 | |
2011 | Tokidoki Mayomayo | Tamako | NHK E | Tập 36: Onee-chan to Yobanaide | [16] |
ABU Asia Kodomo | Mishima Mizuki | NHK E | Mùa 7, Tập 2: Ensoku | ||
Honto ni Atta Kowai Hanashi 2011 | Bệnh nhân | CX | Phim truyền hình đặc biệt | [17] | |
2012 | Stand Up! Vanguard | Mizuhara Sumire | EX | Phim truyền hình đặc biệt | [18] |
2013 | Yae no Sakura | Tokiwa Yamakawa khi nhỏ | NHK | [1] | |
2014 | Platonic | Mochizuki Sari | NHK BS-P | [1][19] | |
Tokyo ni Olympics o Yonda Otoko | Wada Miyako khi trẻ | CX | [1] | ||
2015 | Suiyo Mystery 9: Hoshin | Miyashita Chinatsu | EX | Phim truyền hình đặc biệt | |
Omotesandō Kōkō Gasshōbu! | Kondo Miki | TBS | Tập 3 | ||
Summer Stalker Blues | Nakajō Aki | CX | [20] | ||
Teddy Go! | Amano An | CX | [21] | ||
Chō Gentei Nōryoku | Hashida Miyuki | CX | |||
2016 | Itsuka Kono Koi o Omoidashite Kitto Naite Shimau | Funakawa Remi | CX | Phim truyền hình Getsuku | [22] |
Koe Koi | Yoshioka Yuiko | TX | Vai chính | [5] | |
Sanada Maru | Senhime | NHK | Phim truyền hình Taiga | [23] | |
2017 | Super Salaryman Mr. Saenai | Sasahara Momoko | AX | Vai khách mời, tập 8 | [24] |
Fugitive Boys | Aokawa Renko | CX | [25] | ||
2018 | Hanbun, Aoi. | Nireno Suzume | NHK | Vai chính, phim truyền hình Asadora | [26] |
2019 | 3 Nen A Kumi: Ima kara Mina-san wa, Hitojichi Desum | Kayano Sakura | NTV | Vai phụ | [27] |
2020 | Oya-baka Seishun Hakusho | Obika Sakura | NTV | [28] |
Lồng tiếng
Năm | Tựa đề | Vai diễn | Lồng tiếng cho | Chú thích | Nguồn |
---|---|---|---|---|---|
2016 | Các vị thần Ai Cập | Zaya | Eaton Courtney | [6] |
Video âm nhạc
Năm | Nghệ sĩ | Tựa đề | Nguồn |
---|---|---|---|
2011 | Funky Monkey Babys | "Love Song" | |
2013 | Southern All Stars | "Eikō no Otoko" | |
2015 | She's | "Long Goodbye" | [29] |
2016 | Sakura Shimeji | Hidarimune | [30] |
Giải thưởng
Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Phim | Kết quả | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|
2017 | Giải thưởng phim truyền hình Confidence lần thứ 9 | Diễn viên triển vọng | We Did It | Đoạt giải | [31][32] |
Giải thưởng Yahoo! Search 2017 | Hạng mục đặc biệt | Đoạt giải | [33] | ||
2018 | Giải thưởng phim truyền hình Confidence lần thứ 13 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Hanbun, Aoi | Đoạt giải | [34] |
Giải Viện hàn lâm Phim truyền hình lần thứ 98 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Hanbun, Aoi | Đoạt giải | [35] | |
2019 | Giải thưởng Elan d'or | Diễn viên trẻ xuất sắc | Đoạt giải | [36] | |
Giải thưởng Hashida lần thứ 27 | Gương mặt trẻ xuất sắc | Hanbun, Aoi | Đoạt giải | [37] | |
Giải Viện hàn lâm Phim truyền hình lần thứ 100 | Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất | 3 Nen A Kumi: Ima kara Mina-san wa, Hitojichi Desu | Đoạt giải | [38] |
Tham khảo
- ^ a b c d e f g 永野芽郁. eiga.com. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2016.
- ^ ヒロインは永野芽郁さん!2018年度前期 連続テレビ小説「半分、青い。」 (bằng tiếng Nhật). Japan Broadcasting Corporation. ngày 20 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2017.
- ^ 永野芽郁:18年前期の朝ドラ「半分、青い。」でヒロインに オーディションで選出 (bằng tiếng Nhật). Mantan Inc. ngày 20 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2017.
- ^ a b 【今月の映画美少女】永野芽郁、久保田紗友らをチェック!. Kadokawa Corporation. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2017.
- ^ a b こえ恋. TV Tokyo. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2016.
- ^ a b キスマイ玉森裕太が世界の命運握るコソ泥に、「キング・オブ・エジプト」声優発表 (bằng tiếng Japanese). natalie. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ 永野芽郁、志尊淳に甘酸っぱい片思い? 『タウンワーク』CMで共演 (bằng tiếng Nhật). Model Press. ngày 5 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2017.
- ^ 娘と愛犬が心の会話 永野芽郁が出演する新CMにほっこり (bằng tiếng Nhật). Media Productions Japan. ngày 30 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2017.
- ^ 永野芽郁、志尊淳に甘酸っぱい片思い? 『タウンワーク』CMで共演 (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 7 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2017.
- ^ 深田恭子&多部未華子&永野芽郁、新CMで仲良し3姉妹役 (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 24 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2017.
- ^ ニューヒロインCM放映開始!!「青い冬、はじまる」キャンペーンも同時開催! (PDF) (bằng tiếng Nhật). Alpen. ngày 15 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2017.
- ^ 永野芽郁、ニコラ卒業「ニコモでよかった」 (bằng tiếng Nhật). Nippon Television Network Corporation. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2017.
- ^ 永野芽郁「Seventeen」専属モデルに新加入「とにかくびっくり」 (bằng tiếng Nhật). modelpress. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Top 10 nữ diễn viên đột phá nhất năm 2017”.
- ^ “坂口健太郎が永野芽郁を救う医師に、"ピエロ"の籠城事件描く「仮面病棟」公開決定”. Natalie. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2019.
- ^ お姉ちゃんとよばないで (bằng tiếng Nhật). Japan Broadcasting Corporation. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2017.
- ^ TVM ほんとにあった怖い話 夏の特別編2011 (bằng tiếng Nhật). allcinema. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2017.
- ^ テレビ東京・あにてれ STAND UP!ヴァンガード. TV Tokyo. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2017.
- ^ プレミアムドラマ「プラトニック」 (bằng tiếng Nhật). Japan Broadcasting Corporation. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2017.
- ^ Summer Stalker Blues フジバラナイト SAT (bằng tiếng Nhật). Fuji Television. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2017.
- ^ テディ ゴー!人物相関図 (bằng tiếng Nhật). Fuji Television. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2017.
- ^ いつかこの恋を思い出してきっと泣いてしまう. Fuji Television. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2016.
- ^ “Sen”. NHK. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2017. Đã bỏ qua tham số không rõ
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp) - ^ 間宮祥太朗&永野芽郁、スーパースーツで変身『左江内氏』にゲスト出演 (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2017.
- ^ 僕たちがやりました. Fuji Television. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2017.
- ^ 《平成30年度前期 連続テレビ小説》ヒロインは永野芽郁さんに決定!. NHK. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2017.
- ^ “菅田将暉が念願の教師役で永野芽郁を"人質"に、ドラマ「3年A組」1月期放送”. Natalie (bằng tiếng Nhật). 13 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2018.
- ^ “ムロツヨシが主演ドラマで娘・永野芽郁と同じ大学に入る親バカに、演出は福田雄一”. Natalie (bằng tiếng Nhật).
- ^ “She's” (bằng tiếng Nhật). Speedstar Music. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2017.
- ^ さくらしめじ、永野芽郁登場の新曲MVは「こえ恋」ロケ地で (bằng tiếng Nhật). natalie. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2017.
- ^ “【17年10月期コンフィデンス・ドラマ賞】永野芽郁、挑戦的な役で"女優賞"を初受賞「とても嬉しい」”. ORICON NEWS. oricon ME. 28 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2018.
- ^ “永野芽郁、18歳迎え女優業に意気込み「新しい出会いを大切に、いろいろな役と向き合っていきたい」”. ORICON NEWS. oricon ME. 5 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2018.
- ^ “2017年に最も検索数が急上昇した"今年の顔"を表彰 国民が選んだ賞「Yahoo!検索大賞2017」「ブルゾンちえみ」さんが"大賞"と"お笑い芸人部門賞"をダブル受賞!!” (Thông cáo báo chí). ヤフー株式会社. 6 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Công bố danh sách chiến thắng Giải Phim truyền hình Confidence lần thứ 13”. ngày 26 tháng 10 năm 2018.
- ^ “主演女優賞 受賞結果 1位:永野芽郁 | 第98回 - ザテレビジョンドラマアカデミー賞”. ザテレビジョン (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2018.
- ^ “「2019年 エランドール賞」授賞式が開催! 新人賞・TVガイド賞に志尊淳、葵わかな、田中圭、永野芽郁、中村倫也、松岡茉優の6人!!” (Thông cáo báo chí). 株式会社東京ニュース通信社. 8 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019.
- ^ “永野芽郁が新人賞 宮崎あおい・岡田将生・菅田将暉ら「第27回 橋田賞」発表”. モデルプレス. ネットネイティブ. 31 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2019.
- ^ “助演女優賞 受賞結果 1位:永野芽郁 | 第100回 - ザテレビジョンドラマアカデミー賞”. ザテレビジョン (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2019.
Liên kết ngoài
- Lý lịch chính thức (tiếng Nhật)
- Nagano Mei trên Instagram
- Nagano Mei trên IMDb