Khác biệt giữa bản sửa đổi của “WASP-13”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
AlphamaEditor, thêm/xóa ref, thay ref lặp lại, thêm thể loại, Executed time: 00:00:03.9309012 using AWB
AlphamaEditor, thay ref lặp lại, Executed time: 00:00:03.5301003 using AWB
Dòng 3: Dòng 3:
== Lịch sử quan sát ==
== Lịch sử quan sát ==
Theo [[SIMBAD]], WASP-13 được quan sát lần đầu tiên vào năm 1997, khi nó được các nhà thiên văn học phân loại để đo [[chuyển động riêng]] của các ngôi sao ở các vùng trên nơi phát hiện các thiên hà.<ref name=SIMBAD>
Theo [[SIMBAD]], WASP-13 được quan sát lần đầu tiên vào năm 1997, khi nó được các nhà thiên văn học phân loại để đo [[chuyển động riêng]] của các ngôi sao ở các vùng trên nơi phát hiện các thiên hà.<ref name=SIMBAD>
{{cite web |url=http://simbad.u-strasbg.fr/simbad/sim-id?submit=display&bibdisplay=refsum&bibyear1=1850&bibyear2=%24currentYear&Ident=%401614114&Name=2MASS+J09202471%2B3352567#lab_bib |title=SIMBAD query result |author= |year=2010 |work=[[SIMBAD]] |publisher=[[Centre de données astronomiques de Strasbourg]] |accessdate=6 June 2011}}</ref> Từ ngày 27 tháng 11 năm 2006 đến ngày 1 tháng 4 năm 2007, kính viễn vọng [[SuperWASP]] ở Quần đảo Canary đã quan sát WASP-13; phân tích dữ liệu cho thấy một hành tinh có thể nằm trong quỹ đạo của ngôi sao.<ref name="Skillen2009"/>
{{chú thích web |url=http://simbad.u-strasbg.fr/simbad/sim-id?submit=display&bibdisplay=refsum&bibyear1=1850&bibyear2=%24currentYear&Ident=%401614114&Name=2MASS+J09202471%2B3352567#lab_bib |title=SIMBAD query result |author= |year=2010 |work=[[SIMBAD]] |publisher=[[Centre de données astronomiques de Strasbourg]] |accessdate=ngày 6 tháng 6 năm 2011}}</ref> Từ ngày 27 tháng 11 năm 2006 đến ngày 1 tháng 4 năm 2007, kính viễn vọng [[SuperWASP]] ở Quần đảo Canary đã quan sát WASP-13; phân tích dữ liệu cho thấy một hành tinh có thể nằm trong quỹ đạo của ngôi sao.<ref name="Skillen2009"/>


Các quan sát tiếp theo được thực hiện bởi một nhóm các nhà thiên văn học người Anh, Tây Ban Nha, Pháp, Thụy Sĩ và Mỹ sử dụng [[Photometer|quang kế]] trên [[James Gregory Telescope|Kính thiên văn James Gregory]] ở Scotland; sử dụng so sánh trực quan với ngôi sao HD 80408 gần đó, đường cong ánh sáng của ngôi sao được xác định rõ hơn. Trong sự kết hợp với các phép đo của WASP-13 với [[Stellar spectrum|quang phổ]] đo bằng cách sử dụng [[SOPHIE échelle spectrograph|máy quang phổ SOPHIE]] tại [[Haute-Provence Observatory|Đài thiên văn Haute-Provence]] tại Pháp, [[vận tốc xuyên tâm]] của ngôi sao cũng được phát hiện. [[Fibre-Fed Echelle Spectrograph|Máy quang phổ Fibre-Fed]] trên [[Nordic Optical Telescope|Kính viễn vọng quang học Bắc Âu]] đã thu thập các phép đo bổ sung cho WASP-13, cho phép các nhà thiên văn xác định các đặc điểm của WASP-13. Việc sử dụng dữ liệu của SOPHIE đã dẫn đến việc phát hiện ra hành tinh [[WASP-13b]] năm 2008; hành tinh đã được báo cáo vào năm 2009.<ref name="Skillen2009"/>
Các quan sát tiếp theo được thực hiện bởi một nhóm các nhà thiên văn học người Anh, Tây Ban Nha, Pháp, Thụy Sĩ và Mỹ sử dụng [[Photometer|quang kế]] trên [[James Gregory Telescope|Kính thiên văn James Gregory]] ở Scotland; sử dụng so sánh trực quan với ngôi sao HD 80408 gần đó, đường cong ánh sáng của ngôi sao được xác định rõ hơn. Trong sự kết hợp với các phép đo của WASP-13 với [[Stellar spectrum|quang phổ]] đo bằng cách sử dụng [[SOPHIE échelle spectrograph|máy quang phổ SOPHIE]] tại [[Haute-Provence Observatory|Đài thiên văn Haute-Provence]] tại Pháp, [[vận tốc xuyên tâm]] của ngôi sao cũng được phát hiện. [[Fibre-Fed Echelle Spectrograph|Máy quang phổ Fibre-Fed]] trên [[Nordic Optical Telescope|Kính viễn vọng quang học Bắc Âu]] đã thu thập các phép đo bổ sung cho WASP-13, cho phép các nhà thiên văn xác định các đặc điểm của WASP-13. Việc sử dụng dữ liệu của SOPHIE đã dẫn đến việc phát hiện ra hành tinh [[WASP-13b]] năm 2008; hành tinh đã được báo cáo vào năm 2009.<ref name="Skillen2009"/>
Dòng 10: Dòng 10:


== Đặc điểm ==
== Đặc điểm ==
WASP-13 là một ngôi sao [[Phân loại sao|loại G]] giống mặt trời, nằm ở khoảng 200 [[parsec]] (650 [[năm ánh sáng]]) trong chòm sao [[Thiên Miêu]]. Với [[Cấp sao biểu kiến|độ sáng biểu kiến]] là 10,42, ngôi sao không thể được nhìn thấy bằng mắt từ Trái đất. [[Nhiệt độ hiệu dụng]] của ngôi sao vào khoảng 5826 [[Kelvin|K]], nóng hơn so với Mặt trời. Tuy nhiên, [[độ kim loại]] của nó là 0, giống như Mặt Trời.<ref name=EPE>{{cite web |url=http://www.exoplanet.eu/star.php?st=WASP-13 |title=Notes for star WASP-13 |author=Jean Schneider |year=2009 |publisher=[[Extrasolar Planets Encyclopedia]] |accessdate=28 May 2011 |archive-url=https://web.archive.org/web/20110505012054/http://exoplanet.eu/star.php?st=WASP-13 |archive-date=5 May 2011 |url-status=dead |df=dmy-all }}</ref> [[Hấp dẫn bề mặt|Trọng lực bề mặt]] của WASP-13 được đo bằng 4.04&nbsp;km/s<sup>2</sup>, trong khi [[Rotational speed|tốc độ quay tối đa]] của nó là 4,9&nbsp;km / s.<ref name="Skillen2009"/>
WASP-13 là một ngôi sao [[Phân loại sao|loại G]] giống mặt trời, nằm ở khoảng 200 [[parsec]] (650 [[năm ánh sáng]]) trong chòm sao [[Thiên Miêu]]. Với [[Cấp sao biểu kiến|độ sáng biểu kiến]] là 10,42, ngôi sao không thể được nhìn thấy bằng mắt từ Trái đất. [[Nhiệt độ hiệu dụng]] của ngôi sao vào khoảng 5826 [[Kelvin|K]], nóng hơn so với Mặt trời. Tuy nhiên, [[độ kim loại]] của nó là 0, giống như Mặt Trời.<ref name=EPE>{{chú thích web |url=http://www.exoplanet.eu/star.php?st=WASP-13 |title=Notes for star WASP-13 |author=Jean Schneider |year=2009 |publisher=[[Extrasolar Planets Encyclopedia]] |accessdate=ngày 28 tháng 5 năm 2011 |archive-url=https://web.archive.org/web/20110505012054/http://exoplanet.eu/star.php?st=WASP-13 |archive-date=ngày 5 tháng 5 năm 2011 |url-status=dead |df=dmy-all }}</ref> [[Hấp dẫn bề mặt|Trọng lực bề mặt]] của WASP-13 được đo bằng 4.04&nbsp;km/s<sup>2</sup>, trong khi [[Rotational speed|tốc độ quay tối đa]] của nó là 4,9&nbsp;km / s.<ref name="Skillen2009"/>


WASP-13 có khối lượng gấp 1,03 lần [[khối lượng Mặt trời]] và bán kính gấp 1,34 lần [[Bán kính Mặt Trời|bán kính Mặt trời]]. Các phép đo hàm lượng [[Liti|lithium]] của nó cho thấy ngôi sao đã sử dụng hết lượng heli của nó và hiện đang nung chảy lithium trong lớp vỏ xung quanh lõi của nó. Cùng với điều này, tuổi ước tính của nó là 8,5 tỷ năm, gấp đôi tuổi của Mặt trời, nhưng đppk tuổi này có thể thay đổi ở bất kỳ điểm nào trong khoảng 4,4 đến 14 tỷ năm tuổi vì sự không chắc chắn cao xung quanh khía cạnh này của tuổi sao.<ref name="Skillen2009"/>
WASP-13 có khối lượng gấp 1,03 lần [[khối lượng Mặt trời]] và bán kính gấp 1,34 lần [[Bán kính Mặt Trời|bán kính Mặt trời]]. Các phép đo hàm lượng [[Liti|lithium]] của nó cho thấy ngôi sao đã sử dụng hết lượng heli của nó và hiện đang nung chảy lithium trong lớp vỏ xung quanh lõi của nó. Cùng với điều này, tuổi ước tính của nó là 8,5 tỷ năm, gấp đôi tuổi của Mặt trời, nhưng đppk tuổi này có thể thay đổi ở bất kỳ điểm nào trong khoảng 4,4 đến 14 tỷ năm tuổi vì sự không chắc chắn cao xung quanh khía cạnh này của tuổi sao.<ref name="Skillen2009"/>
Dòng 17: Dòng 17:
{{Tham khảo|refs=<ref name="Skillen2009">{{cite journal | title=The 0.5Mj transiting exoplanet WASP-13b | url=http://www.aanda.org/articles/aa/full_html/2009/28/aa12018-09/aa12018-09.html | last1=Skillen | first1=I. | last2=Pollacco | first2=D. | last3=Collier Cameron | first3=A. | last4=Hebb | first4=L. | last5=Simpson | first5=E. | last6=Bouchy | first6=F. | last7=Christian | first7=D. J. | last8=Gibson | first8=N. P. | last9=Hébrard | first9=G. | last10=Joshi | first10=Y. C. | last11=Loeillet | first11=B. | last12=Smalley | first12=B. | last13=Stempels | first13=H. C. | last14=Street | first14=R. A. | last15=Udry | first15=S. | last16=West | first16=R. G. | last17=Anderson | first17=D. R. | last18=Barros | first18=S. C. C. | last19=Enoch | first19=B. | last20=Haswell | first20=C. A. | last21=Hellier | first21=C. | last22=Horne | first22=K. | last23=Irwin | first23=J. | last24=Keenan | first24=F. P. | last25=Lister | first25=T. A. | last26=Maxted | first26=P. | last27=Mayor | first27=M. | last28=Moutou | first28=C. | last29=Norton | first29=A. J. | last30=Parley | first30=N. | last31=Queloz | first31=D. | last32=Ryans | first32=R. | last33=Todd | first33=I. | last34=Wheatley | first34=P. J. | last35=Wilson | first35=D. M. | display-authors=1 | journal=Astronomy and Astrophysics | volume=502 | issue=1 | pages=391–394 | year=2009 | arxiv=0905.3115 | bibcode=2009A&A...502..391S | doi=10.1051/0004-6361/200912018 }}</ref>
{{Tham khảo|refs=<ref name="Skillen2009">{{cite journal | title=The 0.5Mj transiting exoplanet WASP-13b | url=http://www.aanda.org/articles/aa/full_html/2009/28/aa12018-09/aa12018-09.html | last1=Skillen | first1=I. | last2=Pollacco | first2=D. | last3=Collier Cameron | first3=A. | last4=Hebb | first4=L. | last5=Simpson | first5=E. | last6=Bouchy | first6=F. | last7=Christian | first7=D. J. | last8=Gibson | first8=N. P. | last9=Hébrard | first9=G. | last10=Joshi | first10=Y. C. | last11=Loeillet | first11=B. | last12=Smalley | first12=B. | last13=Stempels | first13=H. C. | last14=Street | first14=R. A. | last15=Udry | first15=S. | last16=West | first16=R. G. | last17=Anderson | first17=D. R. | last18=Barros | first18=S. C. C. | last19=Enoch | first19=B. | last20=Haswell | first20=C. A. | last21=Hellier | first21=C. | last22=Horne | first22=K. | last23=Irwin | first23=J. | last24=Keenan | first24=F. P. | last25=Lister | first25=T. A. | last26=Maxted | first26=P. | last27=Mayor | first27=M. | last28=Moutou | first28=C. | last29=Norton | first29=A. J. | last30=Parley | first30=N. | last31=Queloz | first31=D. | last32=Ryans | first32=R. | last33=Todd | first33=I. | last34=Wheatley | first34=P. J. | last35=Wilson | first35=D. M. | display-authors=1 | journal=Astronomy and Astrophysics | volume=502 | issue=1 | pages=391–394 | year=2009 | arxiv=0905.3115 | bibcode=2009A&A...502..391S | doi=10.1051/0004-6361/200912018 }}</ref>


<ref name=SIMBAD>
<ref name=SIMBAD/>
{{chú thích web |url=http://simbad.u-strasbg.fr/simbad/sim-id?submit=display&bibdisplay=refsum&bibyear1=1850&bibyear2=%24currentYear&Ident=%401614114&Name=2MASS+J09202471%2B3352567#lab_bib |title=SIMBAD query result |author= |year=2010 |work=[[SIMBAD]] |publisher=[[Centre de données astronomiques de Strasbourg]] |accessdate=ngày 6 tháng 6 năm 2011}}</ref>


<ref name=EPE>{{chú thích web |url=http://www.exoplanet.eu/star.php?st=WASP-13 |title=Notes for star WASP-13 |author=Jean Schneider |year=2009 |website= |publisher=[[Extrasolar Planets Encyclopedia]] |accessdate=ngày 28 tháng 5 năm 2011 |archive-url=https://web.archive.org/web/20110505012054/http://exoplanet.eu/star.php?st=WASP-13 |archive-date=ngày 5 tháng 5 năm 2011 |dead-url=yes |df=dmy-all }}</ref>
<ref name=EPE>{{chú thích web |url=http://www.exoplanet.eu/star.php?st=WASP-13 |title=Notes for star WASP-13 |author=Jean Schneider |year=2009 |website= |publisher=[[Extrasolar Planets Encyclopedia]] |accessdate=ngày 28 tháng 5 năm 2011 |archive-url=https://web.archive.org/web/20110505012054/http://exoplanet.eu/star.php?st=WASP-13 |archive-date=ngày 5 tháng 5 năm 2011 |dead-url=yes |df=dmy-all }}</ref>

Phiên bản lúc 09:48, ngày 24 tháng 6 năm 2020

WASP-13 là một ngôi sao trong chòm sao Thiên Miêu. Ngôi sao này khá tương tự, về mặt độ kim loại và khối lượng với Mặt trời, mặc dù nó nóng hơn và nhiều khả năng là già hơn. Ngôi sao được quan sát lần đầu tiên vào năm 1997, theo cơ sở dữ liệu SIMBAD và được SuperWASP nhắm đến sau khi ngôi sao được quan sát bởi một trong những kính viễn vọng SuperWASP vào đầu năm 2006. Các quan sát tiếp theo về ngôi sao đã dẫn đến việc phát hiện hành tinh WASP-13b năm 2008; bài báo khám phá được xuất bản năm 2009.[1]

Lịch sử quan sát

Theo SIMBAD, WASP-13 được quan sát lần đầu tiên vào năm 1997, khi nó được các nhà thiên văn học phân loại để đo chuyển động riêng của các ngôi sao ở các vùng trên nơi phát hiện các thiên hà.[2] Từ ngày 27 tháng 11 năm 2006 đến ngày 1 tháng 4 năm 2007, kính viễn vọng SuperWASP ở Quần đảo Canary đã quan sát WASP-13; phân tích dữ liệu cho thấy một hành tinh có thể nằm trong quỹ đạo của ngôi sao.[1]

Các quan sát tiếp theo được thực hiện bởi một nhóm các nhà thiên văn học người Anh, Tây Ban Nha, Pháp, Thụy Sĩ và Mỹ sử dụng quang kế trên Kính thiên văn James Gregory ở Scotland; sử dụng so sánh trực quan với ngôi sao HD 80408 gần đó, đường cong ánh sáng của ngôi sao được xác định rõ hơn. Trong sự kết hợp với các phép đo của WASP-13 với quang phổ đo bằng cách sử dụng máy quang phổ SOPHIE tại Đài thiên văn Haute-Provence tại Pháp, vận tốc xuyên tâm của ngôi sao cũng được phát hiện. Máy quang phổ Fibre-Fed trên Kính viễn vọng quang học Bắc Âu đã thu thập các phép đo bổ sung cho WASP-13, cho phép các nhà thiên văn xác định các đặc điểm của WASP-13. Việc sử dụng dữ liệu của SOPHIE đã dẫn đến việc phát hiện ra hành tinh WASP-13b năm 2008; hành tinh đã được báo cáo vào năm 2009.[1]

Dựa trên kho lưu trữ của SIMBAD, WASP-13 đã được đưa vào mười bài báo về khám phá của nó vào năm 2010 [2]

Đặc điểm

WASP-13 là một ngôi sao loại G giống mặt trời, nằm ở khoảng 200 parsec (650 năm ánh sáng) trong chòm sao Thiên Miêu. Với độ sáng biểu kiến là 10,42, ngôi sao không thể được nhìn thấy bằng mắt từ Trái đất. Nhiệt độ hiệu dụng của ngôi sao vào khoảng 5826 K, nóng hơn so với Mặt trời. Tuy nhiên, độ kim loại của nó là 0, giống như Mặt Trời.[3] Trọng lực bề mặt của WASP-13 được đo bằng 4.04 km/s2, trong khi tốc độ quay tối đa của nó là 4,9 km / s.[1]

WASP-13 có khối lượng gấp 1,03 lần khối lượng Mặt trời và bán kính gấp 1,34 lần bán kính Mặt trời. Các phép đo hàm lượng lithium của nó cho thấy ngôi sao đã sử dụng hết lượng heli của nó và hiện đang nung chảy lithium trong lớp vỏ xung quanh lõi của nó. Cùng với điều này, tuổi ước tính của nó là 8,5 tỷ năm, gấp đôi tuổi của Mặt trời, nhưng đppk tuổi này có thể thay đổi ở bất kỳ điểm nào trong khoảng 4,4 đến 14 tỷ năm tuổi vì sự không chắc chắn cao xung quanh khía cạnh này của tuổi sao.[1]

Tham khảo

  1. ^ a b c d e Skillen, I.; và đồng nghiệp (2009). “The 0.5Mj transiting exoplanet WASP-13b”. Astronomy and Astrophysics. 502 (1): 391–394. arXiv:0905.3115. Bibcode:2009A&A...502..391S. doi:10.1051/0004-6361/200912018.
  2. ^ a b “SIMBAD query result”. SIMBAD. Centre de données astronomiques de Strasbourg. 2010. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2011.
  3. ^ Jean Schneider (2009). “Notes for star WASP-13”. Extrasolar Planets Encyclopedia. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2011. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “EPE” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác

Lỗi chú thích: Thẻ <ref> được định nghĩa trong <references> có tên “SIMBAD” không có nội dung.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Fossati2015” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.

Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Gaia2016” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.