Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Seulgi (ca sĩ)”
Đã lùi lại sửa đổi 62667825 của DungDoraBSB (thảo luận) Nguồn tự xuất bản không được chấp nhận Thẻ: Lùi sửa |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 23: | Dòng 23: | ||
|mr = Kang Sŭlki |
|mr = Kang Sŭlki |
||
|hanviet = Khương Sáp Kỳ |
|hanviet = Khương Sáp Kỳ |
||
}}|signature=Seulgi signature.png}} |
|||
}}}} |
|||
'''Kang Seul-gi''' ([[Hangul]]: 강슬기, [[Hanja]]: 姜澀琪, [[Hán-Việt]]: Khương Sáp Kỳ, sinh [[ngày]] [[10 tháng 2]] [[năm]] [[1994]]), là một nữ [[Thần tượng|ca sĩ thần tượng]], [[Diễn viên|diễn viên kịch]] và [[người mẫu]] [[người Hàn Quốc]], thành viên của nhóm nhạc nữ [[Red Velvet (nhóm nhạc)|Red Velvet]] do [[công ty]] [[SM Entertainment|S.M Entertainment]] thành lập và [[quản lý]]. |
'''Kang Seul-gi''' ([[Hangul]]: 강슬기, [[Hanja]]: 姜澀琪, [[Hán-Việt]]: Khương Sáp Kỳ, sinh [[ngày]] [[10 tháng 2]] [[năm]] [[1994]]), là một nữ [[Thần tượng|ca sĩ thần tượng]], [[Diễn viên|diễn viên kịch]] và [[người mẫu]] [[người Hàn Quốc]], thành viên của nhóm nhạc nữ [[Red Velvet (nhóm nhạc)|Red Velvet]] do [[công ty]] [[SM Entertainment|S.M Entertainment]] thành lập và [[quản lý]]. |
||
Phiên bản lúc 03:49, ngày 28 tháng 6 năm 2020
- Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Kang.
Kang Seul-gi 강슬기 | |
---|---|
Seulgi tại sân bay quốc tế Incheon vào ngày 2 tháng 9 năm 2019 | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Tên khai sinh | Kang Seul-gi 강슬기 |
Tên gọi khác | Seulgi |
Sinh | 10 tháng 2, 1994 Ansan, Gyeonggi, Hàn Quốc |
Nguyên quán | Hàn Quốc |
Thể loại | |
Nghề nghiệp | |
Nhạc cụ | Thanh nhạc |
Năm hoạt động | 2014 – nay |
Hãng đĩa | S.M. Entertainment |
Hợp tác với | |
Chữ ký | |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | 강슬기 |
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | Gang Seul-gi |
McCune–Reischauer | Kang Sŭlki |
Hán-Việt | Khương Sáp Kỳ |
Kang Seul-gi (Hangul: 강슬기, Hanja: 姜澀琪, Hán-Việt: Khương Sáp Kỳ, sinh ngày 10 tháng 2 năm 1994), là một nữ ca sĩ thần tượng, diễn viên kịch và người mẫu người Hàn Quốc, thành viên của nhóm nhạc nữ Red Velvet do công ty S.M Entertainment thành lập và quản lý.
Tiểu sử
Seulgi sinh vào ngày 10 tháng 2 năm 1994 tại thành phố Ansan trực thuộc tỉnh Gyeonggi, Hàn Quốc.[1] Cô từng theo học tại trường cấp hai Ansan Byeolmang và trường trung học Biểu diễn Nghệ thuật Seoul. Ngoài tiếng Hàn là ngôn ngữ mẹ đẻ, cô cũng có thể giao tiếp được tốt bằng tiếng Anh và tiếng Nhật.[2]
Tên gọi của cô là một từ thuần Hàn, trong ngôn ngữ này, "Seulgi" có nghĩa là "sự thông thái".
Sự nghiệp
Trước khi ra mắt và S.M. Rookies
Seulgi trở thành thực tập sinh của S.M. Entertainment vào năm 2007. Năm 2012, cô xuất hiện trong phóng sự "K-Pop Boot Camp" của chương trình Nightline được phát sóng trên kênh truyền hình Mỹ ABC. Ngày 2 tháng 12 năm 2013, cô được giới thiệu với công chúng với tư cách là thành viên nhóm thực tập sinh S.M. Rookies của công ty, cùng với Jeno và Taeyong hiện tại là thành viên của nhóm nhạc NCT.[3][4]
Tháng 7 năm 2014, cô kết hợp với Henry Lau trong bài hát "Butterfly" trích từ mini album thứ hai của anh mang tên Fantastic. Cô cũng xuất hiện trong MV của Single này.[5]
2014–nay: Red Velvet và hoạt động cá nhân
Seulgi chính thức ta mắt với tư cách là thành viên của nhóm nhạc nữ Red Velvet vào ngày 1 tháng 8 năm 2014 với digital single "Happiness".[6] Năm 2015, cô đảm nhận vai Dorothy trong vở nhạc kịch hologram School OZ do S.M. Entertainment sản xuất, bên cạnh các nghệ sĩ cùng công ty khác bao gồm: Changmin, Key, Luna, Xiumin và Suho.[7][8]
Tháng 7 năm 2016, Seulgi và thành viên cùng nhóm Wendy phát hành bài hát nhạc phim "Don’t Push Me Away" của bộ phim truyền hình Uncontrollably Fond. Tháng 10 năm 2016, cô xuất hiện trên chương trình King of Mask Singer với tư cách thí sinh dấu mặt có bí danh "Cinema Heaven".[9] Tháng 11 năm 2016, Seulgi phát hành bài hát "You, Just Like That" cho trò chơi điện tử trực tuyến Blade & Soul. Tháng 12 năm 2016, cô góp mặt trong bài hát "Sound of your Heart" thuộc dự án âm nhạc Station bên cạnh một số nghệ sĩ khác của S.M. Entertainment.[10]
Tháng 1 năm 2017, Seulgi và Wendy phát hành bài hát nhạc phim "I Can Only See You" cho bộ phim truyền hình Hwarang.[11] Cô đã song ca cùng với Yesung (Super Junior) trong ca khúc "Darling U" cho dự án SM Station vào ngày 22 tháng 1 cùng năm[12].
Tháng 3 năm 2017, Seulgi nhận lời tham gia chương trình đào tạo nhóm nhạc nữ Girl Next Door của đài KBS, Idol Drama Operation Team cùng với Jeon Somi, Moonbyul (Mamamoo), Soojung (Lovelyz), YooA (Oh My Girl), Kim Sohee (CIVA) và D.ana (Sonamoo). Chương trình sẽ lên sóng vào tháng 5 năm 2017.
Danh sách đĩa nhạc
Tựa đề | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Doanh số | Album |
---|---|---|---|---|
KOR [13] | ||||
Hợp tác | ||||
"Sound of Your Heart" (với Wendy / Sunny / Luna / Yesung / Taeil / Doyoung) |
2016 | — | — | SM Station |
"Darling U" (với Yesung) |
2017 | — | ||
"Our Story" (với Chiyeol) |
28 |
|
Fall in, girl Vol. 3 | |
"Doll" (với Kangta và Wendy) |
— | — | SM Station | |
Nhạc phim | ||||
"Don't Push Me" (với Wendy) |
2016 | 25 |
|
Uncontrollably Fond OST |
"I Can Only See You" (với Wendy) |
2017 | 80 |
|
Hwarang OST |
"Deep Blue Eyes" (với tư cách Girls Next Door) |
— |
|
Idol Drama Operation Team OST | |
"You, Just Like That" | — | — | Blade & Soul OST | |
Kết hợp | ||||
"Butterfly" (Henry Lau feat. Seulgi) |
2014 | — |
|
Fantastic |
"Drop" (Mark Lee feat. Seulgi) |
2017 | 93 |
|
High School Rapper FINAL |
"Heart Stop" (Tae-min feat. Seulgi) |
— | — | Move | |
"—" cho biết bài hát không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực này. |
Danh sách phim
Phim điện ảnh
Năm | Phim | Vai | Ghi chú |
---|---|---|---|
2015 | SMTown the Stage | Chính mình | Phim tài liệu về SM Town[19] |
Phim truyền hình
Năm | Tựa đề | Đài truyền hình | Vai | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2016 | Descendants of the Sun | KBS2 | Chính mình | Cameo[20] |
Chương trình truyền hình
Năm | Tựa đề | Đài truyền hình | Vai | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2017 | Idol Drama Operation Team | Cast | [21] |
Nhạc kịch
Năm | Tựa đề | Vai | Ghi chú |
---|---|---|---|
2014–2015 | School Oz | Dorothy | Vai chính |
Giải thưởng và đề cử
Melon Music Awards
Năm | Đề cử cho | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2017 | Deep Blue Eyes (với tư cách là thành viên Girls Next Door) | Hot Trend Award | Đề cử |
Giải thưởng khác
Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Công việc được đề cử | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2017 | 2017 Fashionista Awards của Naver | Rising Star Award | — | Đề cử |
Tham khảo
- ^ Kim Sung Joo (10 tháng 4 năm 2015). Kim Sung Joo's Music Plaza (bằng tiếng Korean). KBS. KBS Cool FM.
|ngày truy cập=
cần|url=
(trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ Jini. 레드벨벳 슬기·아이린·웬디·조이…플룻부터 섹소폰까지 “다재다능” E Today, July 30, 2014. Retrieved February 12, 2017.
- ^ “'SM, 프리데뷔팀 'SMROOKIES(에스엠루키즈)' 런칭!!"”. SMTOWN (bằng tiếng Korean). 3 tháng 12 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “'SM루키즈' 슬기, 미모+실력파 연습생…"제2의 태연"”. dongA (bằng tiếng Korean). 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ Choi Jin-sil (8 tháng 8 năm 2014). “8월의 특급 루키 소개서 ① 레드벨벳”. 10asia (bằng tiếng Korean). Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ Sohn Ji-young (28 tháng 7 năm 2014). “SM Entertainment debuts new girl group Red Velvet”. The Korea Herald. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong:
|nhà xuất bản=
(trợ giúp) - ^ SM에서 새로하는 뮤지컬 포스터
- ^ Girls’ Generation, SHINee, EXO and more attend the launch of “SMTOWN Land”
- ^ Sun Mi-kyung (22 tháng 7 năm 2016). “레드벨벳 슬기 "'복면가왕' 출연 고심, 날 성장시킬 기회"”. Korea Daily (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2016.
- ^ “SM스테이션 신곡 '너의 목소리' MV, 희망 담은 애니메이션으로 제작”. Xportnews. 29 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2016.
- ^ “레드벨벳 웬디·슬기 '화랑' OST 합류…'너만 보여' 음원 공개”. Nate (bằng tiếng Hàn). 2 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2017.
- ^ http://www.allkpop.com/article/2017/01/super-juniors-yesung-and-red-velvets-seulgi-to-sing-a-duet-for-next-sm-station-release
- ^ “Gaon Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Korean). Korea Music Content Industry Association.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
collaborations:
- “Our Story”. 25 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2017. Chú thích có tham số trống không rõ:
|1=
(trợ giúp)
- “Don't Push Me”. 28 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2016. Chú thích có tham số trống không rõ:
|1=
(trợ giúp) - “I Can Only See You”. 12 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2017.
- “Drop”. April 2–8, 2017. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2017.
- “Our Story”. 25 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2017. Chú thích có tham số trống không rõ:
- ^ Cumulative sales for "Our Story":
- “Gaon Download Chart, March 2017 (Domestic)”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2017.
- ^ Cumulative sales for "Don't Push Me":
- “Gaon Download Chart, Week #30 (see #15)”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2016.
- “Gaon Download Chart, Week #31 (see #11)”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2016.
- “Gaon Download Chart, Week #32 (see #38)”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2016.
- “Gaon Download Chart, Week #33 (see #64)”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2016.
- “Gaon Download Chart, Week #34 (see #90)”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2016.
- “Gaon Download Chart, Week #35 (see #113)”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2016.
- “Gaon Download Chart, Week #36 (see #138)”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2016.
- ^ Cumulative sales for "I Can Only See You":
- “Gaon Download Chart, Week #1 (see #60)”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2017.
- ^
- 2017년 24주차 Download Chart [24th week of 2017 Download Chart (Domestic)]. Gaon Chart. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2017.
|script-title=
không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)
- 2017년 24주차 Download Chart [24th week of 2017 Download Chart (Domestic)]. Gaon Chart. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2017.
- ^ Cumulative sales for "Drop":
- “Gaon Download Chart, Week #13 (see #51)”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2017.
- “Gaon Download Chart, Week #14 (see #67)”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2017.
- ^ 'SM타운' 공연실황 다큐, 8월13일 국내개봉 확정 (in Korean).
- ^ Lee Eun Jin. ‘태양의 후예’ 레드벨벳, 위문공연에 깜짝 등장…송중기-진구 ‘환호’ Ten Asia, April 14, 2016. February 9, 2017.
- ^ Kim Yang-soo. 레드벨벳 슬기X전소미, '아이돌 드라마 공작단' 합류 Joy News 24, March 28, 2017. Retrieved March 28, 2017.
Liên kết khác
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Seulgi (ca sĩ). |