Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lê Hy Tông”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 9: Dòng 9:
| ghi chú hình =
| ghi chú hình =
| chức vị = [[Hoàng đế]] [[Đại Việt]]
| chức vị = [[Hoàng đế]] [[Đại Việt]]
| sinh = [[1663]]
| sinh = [[22 tháng 4]], [[1663]]
| nơi sinh =
| nơi sinh = [[Đông Kinh]], [[Việt Nam]]
| mất = [[1718]]
| mất = [[4 tháng 6]], [[1718]]
| nơi mất = [[Đông Kinh]], [[Đại Việt]]
| nơi mất = [[Đông Kinh]], [[Đại Việt]]
| ngày an táng =
| ngày an táng =
Dòng 67: Dòng 67:
}}
}}
{{Vua nhà Hậu Lê (theo năm)}}
{{Vua nhà Hậu Lê (theo năm)}}
'''Lê Hy Tông''' ([[chữ Hán]]: 黎熙宗 [[1663]] &ndash;[[1718]]) tên [[húy]] là '''Lê Duy Cáp''' (黎維祫)<ref name=DVSKTTTB19>[http://www.informatik.uni-leipzig.de/~duc/sach/dvsktt/dvsktt24.html Đại Việt Sử ký Toàn thư, Bản kỷ Tục biên 19]</ref> hay '''Lê Duy Hiệp'''<ref name = KDVSTGCMCB33>[http://www.avsnonline.net/library/ebooks/vn/lichsu/kdvstgcm/kdvstgcm38.html Khâm định Việt sử Thông giám Cương mục, Chính biên quyển thứ 33]</ref> là vị vua thứ 10 của nhà [[Nhà Lê trung hưng|Lê Trung hưng]] và thứ 21 của [[nhà Hậu Lê]] trong [[lịch sử Việt Nam]].
'''Lê Hy Tông''' ([[chữ Hán]]: 黎熙宗 [[22 tháng 4]] năm [[1663]] &ndash; [[4 tháng 6]] năm [[1718]]) tên [[húy]] là '''Lê Duy Cáp''' (黎維祫)<ref name=DVSKTTTB19>[http://www.informatik.uni-leipzig.de/~duc/sach/dvsktt/dvsktt24.html Đại Việt Sử ký Toàn thư, Bản kỷ Tục biên 19]</ref> hay '''Lê Duy Hiệp'''<ref name = KDVSTGCMCB33>[http://www.avsnonline.net/library/ebooks/vn/lichsu/kdvstgcm/kdvstgcm38.html Khâm định Việt sử Thông giám Cương mục, Chính biên quyển thứ 33]</ref> là vị vua thứ 10 của nhà [[Nhà Lê trung hưng|Lê Trung hưng]] và thứ 21 của [[nhà Hậu Lê]] trong [[lịch sử Việt Nam]].


==Thân thế==
==Thân thế==

Phiên bản lúc 18:03, ngày 1 tháng 7 năm 2020

Lê Hy Tông
黎熙宗
Vua Việt Nam
Hoàng đế Đại Việt
Tại vị16751705
Nhiếp chinhTrịnh Tạc (1675-1682)
Trịnh Căn (1682-1705)
Tiền nhiệmLê Gia Tông
Kế nhiệmLê Dụ Tông
Thái thượng hoàng Đại Việt
Tại vị17051718
Tiền nhiệmLê Thần Tông
Kế nhiệmLê Dụ Tông
Thông tin chung
Sinh22 tháng 4, 1663
Đông Kinh, Việt Nam
Mất4 tháng 6, 1718
Đông Kinh, Đại Việt
An tángPhú Lăng, Thanh Hóa, Việt Nam
Tên thật
  • Lê Duy Cáp (黎維祫)
  • Lê Duy Hiệp
Niên hiệu
Thụy hiệu
Chương Hoàng đế (章皇帝)
Miếu hiệu
Hy Tông (僖宗)
Triều đạiNhà Lê Trung hưng
Thân phụLê Thần Tông
Thân mẫuNguyễn Thị Ngọc Trúc hay Nguyễn Thị Ngọc Tấn

Lê Hy Tông (chữ Hán: 黎熙宗 22 tháng 4 năm 16634 tháng 6 năm 1718) tên húyLê Duy Cáp (黎維祫)[1] hay Lê Duy Hiệp[2] là vị vua thứ 10 của nhà Lê Trung hưng và thứ 21 của nhà Hậu Lê trong lịch sử Việt Nam.

Thân thế

Lê Duy Hiệp là con thứ tư của Lê Thần Tông với cung nhân Nguyễn Thị Ngọc Trúc[1] hay Nguyễn Thị Ngọc Tấn[2], sinh ra sau khi vua cha đã mất (9/1662) khoảng 5 tháng.

Theo ghi chép của Khâm định Việt sử thông giám cương mục, mẹ ông người xã Đông Khối, huyện Gia Định (tức huyện Gia Bình sau này), không phải tộc thuộc của họ Trịnh ở Sóc Sơn.[2] Trước khi qua đời, Lê Thần Tông dặn Tây vương Trịnh Tạc trông nom giúp đỡ người con sắp ra đời.

Tháng 4 năm 1675, anh Duy Hiệp là Lê Gia Tông qua đời khi mới 14 tuổi không có con nối. Trịnh Tạc lập Duy Hiệp lên làm vua, hiệu là Lê Hy Tông, rồi sắc phong Trịnh Thị - con gái chúa làm hoàng hậu. Ông được người đời ca ngợi là vị vua anh minh đức độ bậc nhất thời Lê Trung hưng.

Làm vua

Lê Hy Tông lên ngôi từ tháng 6 năm 1675. Lúc này chiến tranh với họ Nguyễn ở miền nam đã chấm dứt, cả hai miền lo củng cố nội trị.

Công việc chính sự triều đình đều do các chúa Trịnh đảm nhận. Chúa Trịnh Tạc và người kế nghiệp sau đó là Trịnh Căn tập trung xây dựng Bắc Hà, dùng nhiều tướng văn võ có năng lực nên tình hình Đàng Ngoài khá ổn định, đời sống xã hội được chấn hưng sau nhiều năm chiến tranh. Thời kỳ Lê Hy Tông làm vua được đánh giá là thịnh trị nhất thời Lê trung hưng.[3]

Bộ Đại Việt sử ký toàn thư, công trình sử học của sử gia nhiều đời nhà Hậu Lê, được khắc mộc bản ban hành năm Chính Hòa thứ 18 (1697).

Sau 30 năm làm vua, tháng 3 năm 1705[4], Lê Hy Tông nhường ngôi cho Thái tử Lê Duy Đường (tức Lê Dụ Tông), rồi lên làm Thái thượng hoàng.

Ông qua đời tháng 4 năm 1718, hưởng thọ 55 tuổi, được an táng tại Phú Lăng, xã Phú Lâm, huyện Đông Sơn, Thanh Hóa.

Gia quyến:

Phối ngẫu: Thống Mẫn Chương Hoàng hậu Trịnh Thị Ngọc Phúc

Nguyễn Thị Ngọc Đệ

Con cái:

Lê Duy Đường ( Dụ Tông Hoà hoàng đế)

Lê Duy Chúc

Niên hiệu

Đời Hy Tông đặt hai niên hiệu là:

Xem thêm

Tham khảo

Ghi chú