Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tashedkhonsu”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
←Trang mới: “{{Thông tin nhân vật hoàng gia | tên = Tashedkhonsu | tước vị = Vương hậu Ai Cập cổ đại | hình = | cỡ hình = | ghi chú hình…” Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017 |
n →Tham khảo: clean up using AWB |
||
Dòng 20: | Dòng 20: | ||
== Tham khảo == |
== Tham khảo == |
||
{{tham khảo}} |
{{tham khảo}} |
||
{{sơ khai}} |
|||
[[Thể loại:Vương hậu Ai Cập cổ đại]] |
[[Thể loại:Vương hậu Ai Cập cổ đại]] |
Phiên bản lúc 09:51, ngày 3 tháng 8 năm 2020
Tashedkhonsu | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Vương hậu Ai Cập cổ đại | ||||||||||
Thông tin chung | ||||||||||
Hôn phối | Osorkon I | |||||||||
Hậu duệ | Takelot I | |||||||||
| ||||||||||
Vương triều | Vương triều thứ 22 |
Tashedkhonsu là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Tên của vị vương hậu này được biết thông qua Tấm bia của Pasenhor, một hậu duệ xa của bà[1].
Dựa theo những dòng chữ khắc trên Tấm bia của Pasenhor, Tashedkhonsu là một người vợ của pharaon Osorkon I và là mẹ của pharaon kế vị, Takelot I[2]. Tashedkhonsu chỉ được gọi với một danh hiệu là "Mẹ của các vị thần"[2], có lẽ bà chỉ là một thứ phi của Osorkon I. Hai người con trai khác của vua Osorkon, Iuwelot và Smendes III, có thể cũng là con của Tashedkhonsu[1].
Ngoài ra, một bức tượng shabti dành cho Tashedkhonsu đã được tìm thấy trong hầm mộ của con trai bà, vua Takelot I (NRT I tại Tanis)[1].
Tham khảo
- ^ a b c Aidan Dodson (2012), Afterglow of Empire: Egypt from the Fall of the New Kingdom to the Saite Renaissance, Nhà xuất bản Đại học Oxford, tr.96 ISBN 978-9774165313
- ^ a b Robert Kriech Ritner (2009), The Libyan Anarchy: Inscriptions from Egypt's Third Intermediate Period, Nhà xuất bản Society of Biblical Lit, tr.19 ISBN 978-1589831742