Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Harry Potter và Căn phòng Bí mật”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Lùi lại thủ công
Dòng 37: Dòng 37:
| budget = $100 triệu<ref name="BOM" />
| budget = $100 triệu<ref name="BOM" />
| gross = $879,5 triệu<ref name="BOM" />
| gross = $879,5 triệu<ref name="BOM" />
| preceded_by = ''[[Harry Potter và Hòn đá Phù thủy (phim)|Harry Potter và Hòn đá Phù thủy]]''
| followed_by = ''[[Harry Potter và tên tù nhân ngục Azkaban (phim)|Harry Potter và tên tù nhân ngục Azkaban]]''
}}
}}
'''''Harry Potter và Phòng chứa Bí mật''''' (tiếng Anh: ''Harry Potter and the Chamber of Secrets'') là bộ phim tưởng tượng, phiêu lưu năm 2002 và bộ phim thứ hai của loạt phim nổi tiếng Harry Potter sản xuất và phát hành bởi hãng phim [[Warner Bros.|Warner Bros]], dựa trên tiểu thuyết của [[J. K. Rowling]], ''[[Harry Potter và Phòng chứa Bí mật]]''. Phim có sự tham gia của [[Daniel Radcliffe]] trong vai [[Harry Potter (Nhân vật)|Harry Potter]], với [[Rupert Grint]] là [[Ron Weasley]], và [[Emma Watson]] trong vai [[Hermione Granger]] và cũng là bộ phim cuối cùng có [[Richard Harris]] với vai Giáo sư Albus Dumbledore, do cái chết của ông cùng năm đó. Câu chuyện kể về năm thứ hai của [[Harry Potter (nhân vật)|Harry Potter]] tại trường [[Hogwarts]], với tư cách là người thừa kế của [[Salazar Slytherin]] mở [[Hogwarts#Chamber of Secrets|phòng chứa bí mật]] giải phóng một con quái vật có khả năng [[hoá đá]] học sinh trong trường.
'''''Harry Potter và Phòng chứa Bí mật''''' (tiếng Anh: ''Harry Potter and the Chamber of Secrets'') là bộ phim tưởng tượng, phiêu lưu năm 2002 và bộ phim thứ hai của loạt phim nổi tiếng Harry Potter sản xuất và phát hành bởi hãng phim [[Warner Bros.|Warner Bros]], dựa trên tiểu thuyết của [[J. K. Rowling]], ''[[Harry Potter và Phòng chứa Bí mật]]''. Phim có sự tham gia của [[Daniel Radcliffe]] trong vai [[Harry Potter (Nhân vật)|Harry Potter]], với [[Rupert Grint]] là [[Ron Weasley]], và [[Emma Watson]] trong vai [[Hermione Granger]] và cũng là bộ phim cuối cùng có [[Richard Harris]] với vai Giáo sư Albus Dumbledore, do cái chết của ông cùng năm đó. Câu chuyện kể về năm thứ hai của [[Harry Potter (nhân vật)|Harry Potter]] tại trường [[Hogwarts]], với tư cách là người thừa kế của [[Salazar Slytherin]] mở [[Hogwarts#Chamber of Secrets|phòng chứa bí mật]] giải phóng một con quái vật có khả năng [[hoá đá]] học sinh trong trường.

Phiên bản lúc 19:37, ngày 15 tháng 8 năm 2020

Harry Potter và Phòng chứa Bí mật
Tập tin:Harry Potter và Phòng chứa Bí mật.jpg
Áp phích chính thức
Đạo diễnChris Columbus
Sản xuấtDavid Heyman
Kịch bảnSteve Kloves
Dựa trênHarry Potter và Phòng chứa Bí mật
của J. K. Rowling
Diễn viên
Âm nhạcJohn Williams
Lắp đặt và điều khiển
William Ross
Quay phimRoger Pratt
Dựng phimPeter Honess
Hãng sản xuất
Phát hànhWarner Bros. Pictures
Công chiếu
  • 3 tháng 11 năm 2002 (2002-11-03) (Quảng trường Odeon Leceister)
  • 15 tháng 11 năm 2002 (2002-11-15) (Vương Quốc Anh và Hoa Kỳ)
  • 17 tháng 1 năm 2014 (2014-01-17) (HTV3)
Độ dài
161 phút
Quốc gia
  • Anh Quốc
  • Hoa Kỳ
Ngôn ngữTiếng Anh
Kinh phí$100 triệu[1]
Doanh thu$879,5 triệu[1]

Harry Potter và Phòng chứa Bí mật (tiếng Anh: Harry Potter and the Chamber of Secrets) là bộ phim tưởng tượng, phiêu lưu năm 2002 và bộ phim thứ hai của loạt phim nổi tiếng Harry Potter sản xuất và phát hành bởi hãng phim Warner Bros, dựa trên tiểu thuyết của J. K. Rowling, Harry Potter và Phòng chứa Bí mật. Phim có sự tham gia của Daniel Radcliffe trong vai Harry Potter, với Rupert GrintRon Weasley, và Emma Watson trong vai Hermione Granger và cũng là bộ phim cuối cùng có Richard Harris với vai Giáo sư Albus Dumbledore, do cái chết của ông cùng năm đó. Câu chuyện kể về năm thứ hai của Harry Potter tại trường Hogwarts, với tư cách là người thừa kế của Salazar Slytherin mở phòng chứa bí mật giải phóng một con quái vật có khả năng hoá đá học sinh trong trường.

Phim phát hành ngày 15 tháng 11 năm 2002 tại Liên hiệp Anh và Bắc Mỹ, 28 tháng 11 tại Úc. Phim đã đạt được thành công cả về doanh thu lẫn thương mại, thu về 879 triệu đô la tại các phòng vé trên toàn thế giới. Đây là bộ phim có doanh thu cao thứ hai năm 2002 chỉ xếp sau Chúa tể của những chiếc nhẫn: Hai tòa tháp. Bộ phim đã được đề cử cho nhiều giải thưởng bao gồm Giải thưởng BAFTA cho Thiết kế sản xuất xuất sắc nhất, Giải thưởng BAFTA cho âm thanh xuất sắc nhất, Hiệu ứng hình ảnh đặc biệt xuất sắc nhất. Phim được tiếp nối bởi sáu phần còn lại, bắt đầu bằng Harry Potter và tên tù nhân ngục Azkaban năm 2004 và kết thúc bằng Harry Potter và Bảo bối Tử thần - Phần 2 vào năm 2011, gần mười năm sau khi bộ phim đầu tiên được phát hành.

Nội dung

Harry Potter nghỉ hè tại gia đình dì dượng Dursley trước khi nhập học năm thứ hai tại Học viện Pháp thuật và Ma thuật Hogwarts. Gia tinh Dobby xuất hiện bất ngờ và gây nhiều rắc rối, dẫn đến việc Harry bị khóa kín trong căn phòng trên lầu. Harry được giải thoát bởi bạn thân Ron Weasley và trải qua những ngày còn lại của kỳ nghỉ ở nhà của Ron, Trang trại Hang Sóc. Trước ngày trở về trường, Harry, Gia đình Ron và Hermione đến tiệm sách Phú quý và Cơ hàn ở Luân Đôn. Khi tới ga 9¾, Ron và Harry bị Dobby cản đường đến Hogwarts. Hai người dùng chiếc xe ô tô bay đặc biệt của gia đình Weasley và bay tới trường. Ron quên không bật nút Tàng hình của chiếc xe, và có ít nhất 7 Muggle nhìn thấy cảnh này. Chiếc xe lao thẳng vào cây Liễu Gai vốn rất hung dữ, và Ron bị gãy đũa phép. Từ đó họ gây nhiều ồn ào và rắc rối ngay khi năm học bắt đầu.

Harry, Ron và Hermione bắt đầu học năm thứ hai tại trường Hogwarts. Họ có một giáo sư môn Phòng vệ Chống Nghệ thuật Hắc ám mới, Gilderoy Lockhart. Mặc dù không gây được ấn tượng với Harry và Ron, thầy Lockhart chiếm được tình cảm của các học sinh nữ như Hermione bởi sự đẹp trai và các câu truyện phiêu lưu màu sắc. Năm học liên tục xảy ra các hiện tượng kì bí với lời đồn đại là Phòng chứa Bí mật đã được mở ra. Mrs. Norris, con mèo của thầy giám thị, bị hóa đá và Harry bị nghi ngờ là thủ phạm. Sự kinh hoàng càng ngày lan rộng khi một số học sinh bị hóa đá ngay trong trường. Harry bị đồn đại là hậu duệ của Salazar Slytherin và là người đứng sau mọi việc. Những người thân thiết xung quanh Harry lần lượt bị tách rời. Thầy Hiệu trưởng Albus Dumbledore bị cách chức, bác giữ khóa Rubeus Hagrid bị tình nghi và bị giam vào ngục Azkaban. Cô bạn thân Hermione bị tấn công và hóa đá. Harry và Ron trong quá trình tìm hiểu bí mật về Phòng chứa đã đi sâu vào khu Rừng cấm và gần mất mạng khi gặp gia đình nhện khổng lồ Aragog. Sự căng thẳng lên đến đỉnh điểm khi cô em gái Ginny Weasley của Ron bị bắt vào Phòng chứa bí mật. Harry và Ron tìm ra lối vào nhưng bị tấn công bởi thầy Lockhart. Lockhart bị mất trí nhớ và lối vào bị phá, chỉ có một mình Harry có thể đến được Phòng chứa bí mật. Tại đây Harry phải giải cứu Ginny khỏi sự điều khiển của Chúa tể Hắc Ám Voldemort, trong hình hài của Tom Riddle, ký ức lúc Voldemort còn là một học sinh của Hogwart. Harry chạm trán Tử xà Basilisk, con quái vật trong Phòng chứa Bí mật, tuân theo lệnh của Tom Riddle. Nhờ sự giúp đỡ của con Phượng hoàng Fawkes của thầy Dumblerdore, Harry giết Basilisk bằng thanh gươm Gryffindor và phá hủy Tom Riddle bằng chiếc nanh mãng xà đâm vào tay qua cuốn nhật ký chết người mà Lucius Malfoy đã cố tình thả vào cặp của Ginny Weasley vào hồi đầu năm học. Cả trường ăn mừng chiến thắng. Cụ Dumbledore và bác Hagrid trở lại trường. Đồng thời qua năm học này Harry cũng giải thoát cho gia tinh Dobby khỏi nhà Malfoy. Một mùa hè lại đến và Harry phải trải qua kỳ nghỉ với gia đình dì dượng Dursley.

Phân vai

Chiếc xe bay sử dụng trong phim

Đề cử và chiến thắng

Năm 2003

Academy of Science Fiction, Fantasy & Horror Films, USA

Best Costumes - Lindy Hemming - Đề cử

Best Director - Chris Columbus - Đề cử

Best Fantasy Film - Đề cử

Best Make-Up - Nick Dudman, Amanda Knight - Đề cử

Best Performance by a Younger Actor - Daniel Radcliffe - Đề cử

Best Special Effects - Jim Mitchell, Nick Davis, John Richardson, Bill George - Đề cử

Amanda Awards, Norway

Best Foreign Feature Film (Årets utenlandske spillefilm) - Chris Columbus - Đề cử

Awards of the Japanese Academy

Best Foreign Film - Đề cử

BAFTA Awards

Kid's Vote - Chiến thắng

BAFTA Children's Award

Best Feature Film - David Heyman, Chris Columbus, Steve Kloves - Đề cử

BAFTA Film Award

Best Achievement in Special Visual Effects - Jim Mitchell, Nick Davis, John Richardson, Bill George, Nick Dudman - Đề cử

Best Production Design - Stuart Craig - Đề cử

Best Sound - Randy Thom, Dennis Leonard, John Midgley, Ray Merrin, Graham Daniel, Rick Kline

BMI Film & TV Awards

Công chiếu

Ngoài các quốc gia như Mỹ, Anh công chiếu thì bộ phim cũng đã được TVM Corp. mua về và trình chiếu kênh HTV3 vào ngày 17 và 24 tháng 1 năm 2014 với phiên bản lồng tiếng Việt.

Tham khảo

  1. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên BOM

Liên kết ngoài